Trước khi đọc 1
Trả lời câu hỏi 1 Trước khi đọc trang 90 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Liệt kê một số tác phẩm văn học Việt Nam đề cập đến số phận bi kịch của con người.
Phương pháp giải:
Sử dụng kiến thức cá nhân để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Các tác phẩm: Chí Phèo (Nam Cao); Vợ nhặt (Kim Lân); Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương)...
Trước khi đọc 2
Trả lời câu hỏi 2 Trước khi đọc trang 90 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Trong bài văn trước, bạn đã được học về tác phẩm Người con gái Nam Xương. Xin chia sẻ cảm nhận về một chi tiết bạn ấn tượng nhất trong tác phẩm đó.
Phương pháp giải:
Sử dụng hiểu biết cá nhân để chia sẻ về tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
- Một chi tiết mà tôi ấn tượng nhất là “Vũ Nương hiện ra và hai vợ chồng đã thể hiện sự lãng mạn của họ về những hiểu lầm trước đó”.
- Chi tiết này giúp làm sáng tỏ mọi hiểu lầm và đem lại sự hiểu biết cho nhau.
Sau khi đọc 1
Trả lời câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 94 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Xác định vấn đề được thảo luận và cấu trúc của bài luận.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản, xác định vấn đề và sắp xếp cấu trúc.
Lời giải chi tiết:
- Vấn đề được thảo luận: Bi kịch của nhân vật Vũ Nương.
- Cấu trúc: 5 phần
+ Phần 1 (Từ đầu đến Miếu vợ chàng Trương): Giới thiệu vấn đề.
+ Phần 2: (Tiếp theo đến hàm hồ và mù quáng): Tác giả nhận xét về cuộc sống của nhân vật Vũ Nương.
+ Phần 3: (Tiếp theo đến muốn nói với người đời): Nhận xét về nhân vật Trương Sinh và lí do bi kịch của Vũ Thị Thiết một phần là do cô.
+ Phần 4: (Tiếp theo đến bi kịch gia đình): Đặc điểm độc đáo của truyện truyền kỳ Nguyễn Dữ.
+ Phần 5: (Còn lại): Kết luận vấn đề.
Sau khi đọc 2
Trả lời câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 94 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Từ luận điểm, tác giả đã triển khai các quan điểm như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để nhận xét về cách triển khai luận điểm.
Lời giải chi tiết:
Diễn từ văn bản đến tài năng của Nguyễn Dữ.
Sau khi đọc 3
Trả lời câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 94 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Đọc phần (2) và cho biết, theo tác giả, bi kịch của nhân vật Vũ Nương là gì. Tác giả đã làm sáng tỏ bi kịch đó thông qua những lập luận và bằng chứng nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần (2) để xác định bi kịch của nhân vật Vũ Nương. Từ đó xác định lập luận và bằng chứng.
Lời giải chi tiết:
- Bi kịch của nhân vật Vũ Nương là: Bị người thân yêu nghi ngờ, dẫn đến cái chết đau đớn.
- Lập luận, bằng chứng:
+ Đứa trẻ vô tội, chỉ truyền lại những điều mẹ dạy khi cha không ở nhà...
+ Còn người chồng, đầy ghen tuông, hàm hồ và mù quáng.
Sau khi đọc 4
Trả lời câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 94 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Đọc phần (3) và cho biết, theo tác giả, điều gì khiến Vũ Nương nhảy xuống sông tự tử. Em có ý kiến gì về cách giải thích của tác giả?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần (3) để xác định nguyên nhân khiến nhân vật nhảy xuống sông tự tử. Từ đó đưa ra ý kiến về cách giải thích.
Lời giải chi tiết:
- Nguyên nhân khiến Vũ Nương nhảy xuống sông tự tử: Vũ Nương không thể chứng minh sự trong sạch của mình và chỉ còn cách thể hiện lòng trung thành bằng cách tự đưa mình xuống sông.
- Cách giải thích của tác giả hợp lý, được dựa trên lời nói, hành động của các nhân vật.
Sau khi đọc 5
Trả lời câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 94 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Những điểm đặc sắc nào trong truyện truyền kỳ của Nguyễn Dữ được làm rõ ở phần (4)?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần (4) để xác định những điểm đặc sắc được tác giả làm rõ.
Lời giải chi tiết:
- Tác giả đã phân tích từng nhân vật và so sánh với các tác phẩm của các tác giả khác cùng thể loại truyện để làm nổi bật điểm độc đáo của Nguyễn Dữ.
- Câu văn giúp hiểu rõ:
+ Sử dụng hình ảnh bóng người và lời nói hồn nhiên của đứa trẻ để thúc đẩy câu chuyện lên đến đỉnh điểm là điểm độc đáo riêng của Nguyễn Dữ không thể tìm thấy trong bất kỳ câu chuyện truyền kỳ nào khác của Việt Nam hoặc Trung Quốc, Nhật Bản...
+ Có thể nói, với Người con gái Nam Xương, Nguyễn Dữ đã vượt qua những công thức thông thường về hình ảnh người phụ nữ trong thể loại truyện truyền kỳ.
Sau khi đọc 6
Trả lời câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 94 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Đọc phần (3) và (5) để biết tác giả đã nhấn mạnh điểm đặc biệt nào trong truyện truyền kỳ của Nguyễn Dữ bằng cách nào. Những câu văn đã giúp em hiểu rõ về điểm đặc biệt của truyện truyền kỳ của Nguyễn Dữ.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ cả hai phần để xác định điểm đặc biệt được tác giả nhấn mạnh bằng cách nào.
Lời giải chi tiết:
- Tác giả đã phân tích từng nhân vật và so sánh với các tác phẩm của các tác giả khác cùng thể loại truyện để làm nổi bật điểm độc đáo của Nguyễn Dữ.
- Câu văn giúp hiểu rõ:
+ Sử dụng hình ảnh bóng người và lời nói hồn nhiên của đứa trẻ để thúc đẩy câu chuyện lên đến đỉnh điểm là điểm độc đáo riêng của Nguyễn Dữ không thể tìm thấy trong bất kỳ câu chuyện truyền kỳ nào khác của Việt Nam hoặc Trung Quốc, Nhật Bản...
+ Có thể nói, với Người con gái Nam Xương, Nguyễn Dữ đã vượt qua những công thức thông thường về hình ảnh người phụ nữ trong thể loại truyện truyền kỳ.
Sau khi đọc 7
Trả lời câu hỏi 7 Sau khi đọc trang 94 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Phần (5) có vai trò quan trọng gì trong bài nghị luận? Đoạn văn nào làm rõ vai trò đó?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần (5) để đánh giá vai trò trong cấu trúc bài nghị luận. Chỉ ra đoạn văn làm nổi bật vai trò ấy.
Lời giải chi tiết:
- Phần (5) đóng vai trò là bước kết thúc của bài nghị luận. Tái khẳng định vấn đề đã được nghị luận.
- Đoạn văn thể hiện: Phản ánh số phận Vũ Thị Thiết, Nguyễn Dữ đã nhắc đến vấn đề bi kịch về con người.
Sau khi đọc 8
Trả lời câu hỏi 8 Sau khi đọc trang 94 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Một số chi tiết và nhân vật trong tác phẩm “Người con gái Nam Xương” không được tác giả bài nghị luận phân tích như chi tiết người mẹ dặn dò trước khi Trương Sinh ra trận, các nhân vật Linh Phi, Phan Lang... Dựa vào đó, em suy nghĩ gì về việc sử dụng lí lẽ và dẫn chứng trong văn bản nghị luận văn học?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ cả tác phẩm và rút ra ý kiến cá nhân.
Lời giải chi tiết:
Việc sử dụng lí lẽ và dẫn chứng trong văn bản nghị luận văn học cần tập trung vào vấn đề nghị luận. Phân tích chỉ những chi tiết liên quan đến vấn đề đang được làm rõ, tránh những chi tiết không liên quan.
Viết kết nối với đọc
Trả lời câu hỏi Viết kết nối với đọc trang 94 SGK Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Em đồng ý với những phân tích của tác giả bài viết “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người về chi tiết chiếc bóng trên vách không?. Viết đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) để trả lời câu hỏi trên.
Phương pháp giải:
Em đồng ý với những phân tích của tác giả bài viết “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người về chi tiết chiếc bóng trên vách không?. Viết đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) để trả lời câu hỏi trên.
Lời giải chi tiết:
Trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của tác giả Nguyễn Du là một chi tiết đặc sắc, giàu ý nghĩa . Hình ảnh cái bóng trên tường của Vũ Nương trong trò vui đùa với con là một yếu tố độc đáo, có vai trò thắt nút và mở nút câu chuyện tình đầy trái ngang, oan khuất của Vũ Nương. Có thể thấy rõ cái bóng là hiện thân của lòng tốt, tình mẹ con, đạo vợ chồng. Cái bóng cũng là nguyên nhân tạo nên bi kịch thê thảm đối với nhân vật Vũ Nương và đối với cái gia đình bé nhỏ của nàng. Chiếc bóng thức tỉnh Trương Sinh, giúp chàng nhận ra nỗi oan của vợ. Hình ảnh chiếc bóng thể hiện tư tưởng, tình cảm và quan niệm của tác giả đối với con người: sự thấu hiểu, cảm thương sâu sắc số phận những con người bất hạnh, nhất là người phụ nữ. Qua hình ảnh cái bóng, nhà văn gửi gắm những triết lí sâu sắc, thấm đẫm tinh thần nhân văn: Cuộc sống luôn đầy những yếu tố bất thường, con người không thể lường trước; thân phận con người nói chung và người phụ nữ nói riêng: thân phận mỏng manh như cái bóng mong manh dễ tan vỡ, khi còn, khi mất. Hạnh phúc, sự sống, … có thể bị hủy hoại vì bất cứ lí do gì, bất cứ lúc nào…. “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người về chi tiết chiếc bóng trên vách. Chi tiết cái bóng còn tạo nên sự hàm súc, đa nghĩa đồng thời vừa thắt nút, mở nút tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm.