Truyện Kiều của Nguyễn Du đã tích hợp vào văn hóa hàng ngày của người Việt. Hãy chỉ ra một ví dụ về việc sử dụng hình thức đố Kiều, vịnh Kiều hoặc bài thơ Kiều.
Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 6, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Truyện Kiều của Nguyễn Du đã tích hợp vào văn hóa hàng ngày của người Việt. Hãy chỉ ra một ví dụ về việc sử dụng hình thức đố Kiều, vịnh Kiều hoặc bài thơ Kiều.
Phương pháp giải:
Dựa trên kiến thức thực tế để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Đúng vậy, Truyện Kiều của Nguyễn Du đã thấm vào đời sống của người dân từ cuộc sống hàng ngày, và là nguồn cảm hứng vô tận cho nhiều tác phẩm văn học, phim, chèo, cải lương…
Ví dụ như việc 'bói Kiều' thường được sử dụng như sau: khi mọi người muốn biết về một điều gì đó, họ sẽ mặc đẹp đẽ, cầm Truyện Kiều, thắp hương mà lạy 'Lạy vua Từ Hải, lạy vãi Giác Duyên, lạy tiên Thúy Kiều con tên là… hãy cho con biết điều X của con sẽ như thế nào, xin ứng vào trang (bên phải hoặc bên trái), dòng thứ… (tính từ dưới lên hoặc từ trên xuống)'.
Bài thơ Kiều có thể kể đến như:
“Có việc trước thì đã xong rồi,
Thời trước làm quan đã từng vậy?”
Hoặc đố Kiều như:
“Vấn:
-Truyện Kiều anh thuộc đã thông,
Đố anh kể được một dòng thơ Nho?
Đáp:
-Hồ công quyết chí thừa cơ,
Lễ tiền binh hậu, khắc cờ lập công”
Trong khi đọc 1
Câu 1 (trang 7, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Truyền thống gia đình, dòng họ và bối cảnh thời đại Nguyễn Du.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần I để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Truyền thống gia đình, dòng họ: Nguyễn Du sinh ra trong một gia đình tuân thủ truyền thống Nho học qua nhiều thế hệ, cha ông từng đỗ tiến sĩ và làm quan trong triều. Sau khi cha mẹ qua đời, ông được nuôi dưỡng bởi anh trai cũng là quan lại.
- Bối cảnh thời đại: cuộc đời của Nguyễn Du chứng kiến sự biến động của lịch sử dân tộc. Năm 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế, gia đình ông phải rời khỏi quê hương. Khi triều đình Tây Sơn đổ, ông phục vụ cho nhà Nguyễn và tham gia sứ mệnh đi Trung Quốc.
Trong khi đọc 2
Câu 2 (trang 7, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Những điểm mốc quan trọng trong cuộc đời Nguyễn Du.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần I.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Những điểm mốc quan trọng trong cuộc đời của Nguyễn Du:
- Khi còn nhỏ sống trong môi trường giàu văn hóa, sau khi cha mẹ qua đời, ông sống với anh trai.
- Khi Nguyễn Huệ lên ngôi, gia đình Nguyễn Du phải rời khỏi quê hương.
- Sau khi triều đình Tây Sơn sụp đổ, Nguyễn Du phục vụ cho triều đình Nguyễn và tham gia sứ mệnh sang Trung Quốc.
Trong quá trình đọc 3
Câu 3 (trang 7, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Chú ý đến bối cảnh sáng tác, nội dung chính và đặc điểm nghệ thuật của từng bộ thơ.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần II.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
* Thanh Hiên tập thơ
- Bối cảnh sáng tác: thời kỳ bi thương nhất trong cuộc đời của Nguyễn Du
- Nội dung chính: bao gồm tình yêu sâu sắc với quê hương của một người sống trong cảnh khốn khó.
- Đặc điểm nghệ thuật: sử dụng thơ chữ Hán, đặc biệt là các diễn tả và biểu cảm.
* Nam Trung tạp ngâm
- Bối cảnh sáng tác: ra đời khi ông đã được thăng chức, làm việc cho triều đình Nguyễn
- Nội dung: phản ánh cuộc sống khốn khổ, bất hạnh của bản thân ông và sự chỉ trích thái độ xấu xa của quan lại.
- Nghệ thuật: tạo cảm xúc sâu sắc, ngôn từ bi thương, u uất.
* Bắc hành tạp lục
- Bối cảnh sáng tạo: viết trong thời gian đi sứ Trung Quốc
- Nội dung: thể hiện sự lo lắng, băn khoăn về số phận con người, đặc biệt là những người tài năng.
- Nghệ thuật: sử dụng thơ chữ Hán với các cặp câu thơ đối chiếu.
Trong quá trình đọc 4
Câu 4 (trang 9, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần II của tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Thơ chữ Hán của Nguyễn Du đã vượt xa khỏi những giới hạn của tri thức phong kiến, truyền thống cổ hủ trong xã hội xưa để khám phá ra một thế giới tâm hồn mới của con người. Tác phẩm ca ngợi, tôn vinh vẻ đẹp của cuộc sống xưa dù có khốn khổ, nghèo nàn.
Trong quá trình đọc 5
Câu 5 (trang 10, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Lưu ý mối liên hệ giữa hai tác phẩm: Truyện Kiều (Nguyễn Du) và Kim Vân Kiều Truyện (Thanh Tâm Tài Nhân).
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần văn bản viết bằng chữ Nôm của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Truyện Kiều của Nguyễn Du đã tiếp nhận ý tưởng, cốt truyện, bối cảnh từ Kim Vân Kiều Truyện của tác giả Thanh Tâm Tài Nhân và viết thành tác phẩm Truyện Kiều bằng chữ Nôm, thể hiện thơ lục bát gồm 3254 câu kể về cuộc đời của Thúy Kiều. Đây là kết quả của sự giao lưu văn hóa, kế thừa tinh hoa của nhân loại của Nguyễn Du.
Trong quá trình đọc 6
Câu 6 (trang 10, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Chú ý vào nội dung cơ bản của triết lý nhân đạo trong Truyện Kiều.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần giá trị triết lý.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Truyện Kiều của Nguyễn Du thể hiện triết lý nhân đạo sâu sắc qua việc tôn vinh vẻ đẹp, cách cư xử của con người, lòng nhân từ, tình yêu thương, sự hy sinh vì người khác. Đồng thời, ông cũng chỉ trích xã hội không công bằng, tàn bạo khi đặt con người vào hoàn cảnh khó khăn. Ngoài ra, tác phẩm còn thể hiện lòng đồng cảm, lòng từ bi của tác giả đối với những số phận không may, những tài năng bất hạnh bị bóp méo, bị lạc hậu.
Trong quá trình đọc 7
Câu 7 (trang 11, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Khao khát tình yêu và khát vọng tự do.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần giá trị triết lý để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Bằng sự yêu thương, tôn trọng những giá trị cốt lõi của con người, Nguyễn Du đã thể hiện sự đồng cảm, yêu thương và ca ngợi của mình lên trang giấy. Ca ngợi vẻ đẹp từ tâm hồn của con người, luôn tìm kiếm hạnh phúc, tự do như Thúy Kiều, hoặc sự hy sinh vô điều kiện, hy sinh hạnh phúc của mình để giúp đỡ chị của Thúy Vân, là tình cảm sâu đậm, không đổi thay của Kim Trọng dành cho Thúy Kiều… tất cả đều phản ánh khao khát tình yêu, mong muốn cuộc sống tự do, hạnh phúc của con người.
Trong quá trình đọc 8
Câu 8 (trang 11, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Cấu trúc cốt truyện của Truyện Kiều.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần giá trị nghệ thuật.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Cốt truyện được chia thành 3 giai đoạn quan trọng: Gặp gỡ - Chia ly - Hội ngộ.
Trong quá trình đọc 9
Câu 9 (trang 12, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Thành công trong việc xây dựng nhân vật trong nghệ thuật.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần giá trị nghệ thuật của Truyện Kiều.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Thành công lớn nhất của Truyện Kiều là việc xây dựng nhân vật phản ánh một cách sâu sắc sự thay đổi của họ: Kim Trọng, Thúy Vân, Thúc Sinh, Hoạn Thư… Chúng trải qua nhiều biến cố, họ học được nhiều điều, thay đổi diện mạo, tính cách để thích ứng với cuộc sống.
Trong quá trình đọc 10
Câu 10 (trang 12, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Khám phá tâm lý của nhân vật.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần giá trị nghệ thuật của Truyện Kiều.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nguyễn Du đã sử dụng nhiều kỹ thuật để khám phá tâm lý của nhân vật như qua hành động, ngôn từ, cử chỉ… Điều này giúp tạo ra những nhân vật sống động, phong phú, dễ cảm thông.
Trong quá trình đọc 11
Câu 11 (trang 13, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Ngôn ngữ và hình thức thơ lục bát.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần giá trị nghệ thuật của Truyện Kiều.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Ngôn ngữ trong Truyện Kiều đa dạng, phong phú và đầy sức sống, phản ánh chân thực cuộc sống và tâm trạng của nhân vật. Thể thơ lục bát được sử dụng một cách điêu luyện, tinh tế, làm tăng thêm giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 13, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Lập niên biểu Nguyễn Du và nêu nhận xét về cuộc đời, con người ông.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần I.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Mốc thời gian |
Sự kiện |
Khi còn nhỏ |
Ông có cuộc sống sung túc bởi cha làm quan trong triều. |
Bố mẹ mất |
Sống cùng anh Nguyễn Khản, cuộc sống vẫn sung túc ấm lo |
1784 |
Kiêu binh nổi loạn phá nát dinh cơ của Nguyễn Khản ở kinh thành. |
1788 |
Nguyễn Huệ lên ngôi, gia đình ông bước vào cảnh tha hương, bế tắc. |
Nhà Nguyễn ra đời |
Ông ra làm quan cho nhà Nguyễn và được cử đi sứ Trung Quốc |
1820 |
Ông qua đời vì bệnh nặng. |
→ Như vậy, cuộc đời của Nguyễn Du đều trải qua những lúc buồn vui, sung sướng, những lúc đau ốm, bất hạnh… ông đã đều được nếm trải cả vị đắng và quả ngọt của đời. Đó chính là lý do lớn nhất khiến ông thấu hiểu rõ cuộc đời, lòng người và nuôi dưỡng nên trong ông một tâm hồn đa sầu, đa cảm, chứa đựng những tinh hoa của dân tộc.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 13, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Bắc hành tạp lục được viết ra trong bối cảnh nào? Nội dung chính của tập thơ là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần II để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Bắc hành tạp lục được sáng tác trong thời gian đi nhiệm vụ ở Trung Quốc
- Nội dung: thể hiện sự bi thương, day dứt trước số phận của con người, đặc biệt là những tài năng bị bất hạnh.
- Nghệ thuật: sử dụng thơ chữ Hán với các cặp thơ đối xứng.
Sau khi hoàn thành việc đọc 3
Câu 3 (trang 13, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Đề cập đến các giá trị cốt lõi của thơ chữ Hán Nguyễn Du.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần II.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Thơ chữ Hán của Nguyễn Du thường vượt ra ngoài những giới hạn của tư duy phong kiến, giáo điều cổ truyền, thể hiện một thế giới tinh thần mới của con người, nơi cái đẹp được tôn vinh và ca ngợi, cái xấu bị chỉ trích và loại trừ. Tác giả nhấn mạnh vẻ đẹp của tình yêu và lòng nhân ái, đồng thời lên án sự bất công và tàn ác trong xã hội, đặc biệt là sự bóc lột, kiếm lời từ sự khốn khổ của người khác.
Sau khi hoàn thành việc đọc 4
Câu 4 (trang 13, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Tóm tắt nội dung cốt truyện của Truyện Kiều (khoảng 1-1,5 trang)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần sáng tác chữ Nôm kết hợp với tìm hiểu ngoại lệ.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Truyện nói về thời kỳ Gia Tĩnh thuộc triều Minh, trong một gia đình quan lại ở Bắc Kinh, có ba người con: Vương Quan văn, người thạo chữ; Thúy Kiều và Thúy Vân, hai chị em xinh đẹp tuyệt trần.
Một ngày xuân, họ cùng đi thăm mộ và gặp Kim Trọng. Kim Trọng được miêu tả là một người trẻ trung, tài năng, và lịch lãm. Thúy Kiều đã yêu Kim Trọng từ cái nhìn đầu tiên, và họ đã hứa hôn và trao nhau vật thể như một biểu hiện của tình yêu. Nhưng sau đó, Kim Trọng nhận được tin từ gia đình và phải về Liêu Dương thăm tang.
Gia đình Kiều gặp nạn, bị vu oan và tra tấn. Họ bị tước hết tài sản và phải bán Thúy Kiều cho Mã Giám Sinh để cứu cha em. Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân và bị đưa về Lâm Tri. Nàng biết mình sẽ bị bán làm nô lệ và suy nghĩ tự tử, nhưng không thể thành công. Nàng được Đạm Tiên mặc ơn và cho biết phải đến sông Tiền Đường để kết thúc kiếp đời. Tú Bà cản trở nàng, và vụt cắt lưỡi Thúy Kiều.
Sau này, Thúy Kiều trốn thoát và tìm nơi ẩn náu tại chùa Giác Duyên, nhưng sau đó lại rơi vào tay Bác Bà và Bạc Hạnh, và bị đưa về lầu xanh lần thứ hai. Từ Hải, một người đến từ Biên đình, giải cứu nàng và cưới nàng. Từ Hải lập một triều đình và giúp Kiều báo thù và báo ân.
Hồ Tôn Hiến âm mưu ám sát Từ Hải và sau đó giết Kiều. Thúy Kiều nhảy xuống sông Tiền Đường tự tử, nhưng được cứu sống bởi chùa Giác Duyên.
Sau khi trở về Liêu Dương, Kim Trọng tìm Kiều nhưng không tìm thấy. Anh kết hôn với Thúy Vân. Gia đình tìm thấy Kiều sống sót và họ cố gắng kết nối cô với Kim Trọng, nhưng cô từ chối và nói “Duyên kiếp là kiếp bạn bè.”
Sau khi hoàn thành việc đọc 5
Câu 5 (trang 13, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Trong Truyện Kiều, tư tưởng nhân đạo đã được phân tích như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần giá trị tư tưởng của tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, tư tưởng nhân đạo được thể hiện rất sâu sắc thông qua sự ca ngợi vẻ đẹp, sự khoan dung và tình yêu thương. Tác giả cũng lên án sự bất công và tàn ác trong xã hội, đặc biệt là việc bóc lột và làm tổn thương người khác để kiếm lợi. Cuối cùng, tác phẩm cũng thể hiện lòng trắc ẩn và đồng cảm của tác giả đối với những số phận bất hạnh và tài năng bị số phận xô đẩy.
Sau khi hoàn thành việc đọc 6
Câu 6 (trang 13, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Nguyễn Du đã có những sáng tạo gì về cốt truyện và nhân vật trong Truyện Kiều?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần sáng tác chữ Nôm, đặc biệt là phần về Truyện Kiều
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Về cốt truyện: Tác phẩm không giới hạn trong phạm vi truyền thống mà mang lại một cái nhìn mới lạ cho Truyện Kiều, đặc biệt là việc sử dụng thể thơ lục bát trên toàn bộ tác phẩm. Các diễn biến, nội dung hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh và tâm trạng của từng nhân vật. Điều này giúp người đọc dễ dàng tiếp cận và hiểu được tâm lý của các nhân vật trong câu chuyện.
- Về nhân vật: Sự đa dạng trong các nhân vật, có những người đáng yêu, người xấu và đặc biệt là quá trình biến đổi của nhân vật sau khi trải qua những sự trả thù và báo ứng, thể hiện sự tài năng, độc đáo và niềm tin vào sự thay đổi của bản tính con người của tác giả.
Sau khi hoàn thành việc đọc 7
Câu 7 (trang 13, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Trong văn bản, chỉ ra những đóng góp quan trọng của Nguyễn Du đối với văn học dân tộc.
Phương pháp giải:
Dựa vào văn bản, tóm tắt những điểm chính nhất.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nguyễn Du đã có những đóng góp to lớn đối với văn học dân tộc, bao gồm:
- Khẳng định sự đa dạng của văn học dân tộc
- Chứng minh tính độc đáo của văn học dân tộc
- Phát triển văn học Việt Nam và chữ Nôm ra thế giới, khẳng định vị thế văn học của Việt Nam
- Góp phần hoàn thiện và phát triển ngôn ngữ dân tộc, đặc biệt là thể thơ lục bát truyền thống.
Kết nối đọc - viết
Câu hỏi (trang 13, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều.
Phương pháp giải:
Dựa vào tư tưởng nhân đạo của tác phẩm, chọn một ý và phát triển.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Giá trị nhân đạo là một điểm nổi bật trong Truyện Kiều. Mỗi nhân vật trong tác phẩm đều mang theo những đặc điểm tích cực và tiêu cực, thể hiện sự đa dạng của con người. Mặc dù Nguyễn Du phê phán những hành vi xấu xa, nhưng ông vẫn tin tưởng vào tiềm năng tốt đẹp của con người và khả năng hồi sinh tâm hồn. Điều này được thể hiện rõ qua việc Thúy Kiều trải qua nhiều biến cố và gian khổ nhưng vẫn giữ vững lòng trích thước và lòng nhân ái, thể hiện sự lương thiện và lòng tin vào giá trị của cuộc sống.