1. Bài viết số 1
2. Bài viết số 2
3. Bài viết số 3
Phần tóm tắt về bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, phần tác phẩm, Tóm tắt 1
I. Nội dung văn phẩm
Câu 1:
* Thể loại văn tế
a. Định nghĩa: Thể văn liên quan đến lễ tang, thể hiện lòng tiếc thương đối với người đã mất.
b. Đặc điểm
- Gồm 2 phần chính:
+ Mô tả cuộc đời, đạo đức, phẩm hạnh của người đã khuất.
+ Thể hiện nỗi đau thương của người còn sống.
- Tính chất âm nhạc: bi thương
- Tính cách văn phong: lâm li, thống thiết
- Sử dụng nhiều dạng: văn xuôi, lục bát, phú…
* Cấu trúc tác phẩm
- Phần 1: Từ đầu… ‘vang như mõ’: (thích thực) tóm tắt bối cảnh thời đại và khẳng định cái chết bất tử của người chiến sĩ nông dân.
- Phần 2: Tiếp theo… “tàu đồng súng nổ”: (thích thực): mô tả hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân trong cuộc sống hàng ngày và trong trận chiến chống giặc ngoại xâm.
- Phần 3: Tiếp theo … “ai cũng mộ”: (ai vãn): thể hiện lòng thương tiếc, sự ngưỡng mộ của tác giả và nhân dân đối với người đã qua đời.
- Phần 4: Cuối cùng (kết): khen ngợi tinh thần bất diệt của các anh hùng.
Câu 2:
a. Hình ảnh của người chiến sĩ nông dân
- Họ là những người nông dân nghèo khó, đơn giản, luôn gắn bó với ruộng đồng quen thuộc.
- Khi đối mặt với giặc, họ tự ý thức trách nhiệm của mình: tự nguyện tham gia chiến đấu, quyết tâm đuổi đánh giặc.
Bên cạnh
Viết văn về tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, phần tác phẩm, Phần 2 Ngắn
I. Tác phẩm
Câu 1 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Văn tế là một thể loại văn thường liên quan đến các nghi lễ tang trọng, nhằm thể hiện lòng tiếc thương sâu sắc đối với người đã khuất. Văn tế thường có nội dung cơ bản, kể về cuộc đời đức hạnh của người đã mất và thể hiện lòng xót thương sâu sắc. Văn tế có thể được viết dưới nhiều hình thức như văn xuôi, thơ lục bát, song thất lục bát, phú,... Bố cục của bài văn tế thường gồm bốn phần: lung khởi, thích thực, ai vãn và kết. Giọng điệu chung của văn tế thường là lâm li, thống thiết, sử dụng nhiều từ ngữ và hình ảnh biểu cảm mạnh mẽ. Bố cục của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được phân thành bốn đoạn: lung khởi, thích thực, ai vãn và kết. Các đoạn này miêu tả một cách chân thực và đầy đủ về cuộc đời và công đức của những người nông dân anh hùng.
Câu 2 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Hình ảnh của nhà văn nông dân Cần Giuộc:
a, Nguyên gốc ban đầu:
- Từ người nông dân bần hàn lao động cần cù 'cắm cày làm ruộng'.
- Sự tương phản nghệ thuật: chưa quen - chỉ biết, đã quen - vẫn chưa biết.
Câu 3 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Đoạn 3 (tiếng khóc bi tráng) là biểu tượng của sự đau thương chân thành từ tác giả, bắt nguồn từ nhiều cảm xúc:
- Sự thương tiếc với những người anh hùng hy sinh vì sự nghiệp chưa hoàn thành, ra đi khi ước mơ chưa thành sự thật.
- Sự xa cách đau lòng của những gia đình mất người thân, từ mẹ già đến vợ trẻ.
- Sự căm hận với những kẻ gây ra bi kịch không lối thoát, hòa mình vào tiếng khóc uất ức của dân tộc, đất nước.
=> Tiếng khóc vang lên, đậm chất lịch sử.
Trong tác phẩm, tiếng khóc được vẽ đậm nhưng không tràn ngập tang thương, bởi nó mang dấu ấn của niềm tự hào, khẳng định về ý nghĩa bất diệt của sự hy sinh vì dân tộc, vì đất nước mà muôn đời sau vẫn tôn vinh.
Câu 4 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Sự động viên mạnh mẽ trong bài văn tế chủ yếu được thể hiện qua những cảm xúc chân thành, sâu sắc và mãnh liệt từ tác giả. Những câu thơ như:
Đau lòng bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ánh đèn khuya leo lét trong lều; cảm động quá! Vợ yếu chạy tìm chồng, hình bóng xế lẻo méo trước sân.
Có sức mạnh kích thích sâu sắc trong tâm hồn của người đọc.
Ngoài ra, bài văn tế còn có giọng điệu phong phú và đặc biệt ấn tượng bởi những câu văn bi tráng, thống thiết kết hợp với các hình ảnh sống động (tả cảnh vải, cánh cò, rơm con cúi, mẹ già...)
II. Thực Hành
Câu 2 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Để làm rõ quan điểm của giáo sư Trần Văn Giàu: 'Cuộc sống theo quan niệm của cha ông ta không thể không liên quan đến hai khái niệm nhục và vinh. Nhưng liệu nhục hay vinh là việc đánh giá dựa trên quan điểm chính trị về cuộc xâm lược của phương Tây: chống Tây là vinh, theo Tây là nhục', có thể dẫn ra và phân tích các câu như:
- Sống làm gì theo lẽ quân tả đạo, thả trôi hương xô bàn độc, nhận lại càng thêm buồn; sống làm chi ở lính mã tà, chia sẻ rượu cạn, cắn bánh mì, nghe càng thêm hổ.
- Thà làm mồi đặng chút tinh thần hùng dũng, về theo tổ tiên cũng là vinh; hơn hết là phải chịu đựng chữ Tây đầu tiên, sống trong thế giới man di rất là khổ.
Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, phần tác phẩm, Ngắn 3
Câu 1:
Văn tế là thể loại văn thường liên quan đến nghi lễ tang lễ để thể hiện sự tiếc thương của người sống trong khoảnh khắc chia ly cuối cùng.
- Bố cục: 4 phần
Lung khởi: thảo luận tổng quát về sự sống và cái chết
Thích thực: mô tả đức hạnh, phẩm hạnh, và cuộc đời của người đã khuất
Ai vãn: biểu hiện sự tiếc thương đối với người đã qua đời
Phần kết: lời cầu nguyện của người đứng tế.
Đọc kỹ phần đánh giá nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù của tác giả Nguyễn Tuân để nắm vững kiến thức môn Ngữ Văn 11.
Ngoài việc hiểu nội dung đã học, hãy chuẩn bị cho bài học tiếp theo bằng cách tập trung vào phần Phân tích tâm trạng cô bé Liên thường thức đêm đêm đợi chuyến tàu đi qua phố huyện trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của tác giả Thạch Lam để củng cố kiến thức môn Ngữ Văn 11 của bạn.