Chuẩn bị bài viết Làm văn trang 182, 183 ngắn gọn nhưng vẫn đầy đủ nội dung được viết theo sách Ngữ văn lớp 12 để giúp học sinh dễ dàng soạn bài viết 12.
Chuẩn bị bài viết Làm văn
Các nội dung kiến thức cần ôn tập
1. Các loại văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông:
- Tự sự: Mô tả các sự kiện và tác động dẫn đến kết quả để thể hiện con người, đời sống, tư tưởng, thái độ,...
- Thuyết minh: Trình bày thuộc tính, nguyên nhân, kết quả của hiện tượng, sự vật, vấn đề... để giúp người đọc có hiểu biết và thái độ đúng đắn đối với đối tượng được thuyết minh.
- Luận điểm: Trình bày suy nghĩ, quan điểm, đánh giá,... về các vấn đề xã hội hoặc văn học thông qua các luận điểm, lập luận có sức thuyết phục.
Cũng có các dạng văn bản khác: bản tin báo, văn bản quản lý, tài liệu tổng kết, bản tin,...
2. Để soạn được một bài văn, cần thực hiện:
- Hiểu rõ đề bài, xác định yêu cầu của bài viết.
- Lựa chọn ý kiến cho bài văn.
- Lập kế hoạch viết.
- Thực hiện viết văn theo kế hoạch đã lên.
- Đọc lại và chỉnh sửa bài viết cho hoàn thiện.
3. Ôn tập về văn nghị luận
a. Chủ đề cơ bản của văn nghị luận trong trường học:
- Nghị luận về triết lý và tư tưởng.
- Nghị luận về các vấn đề xã hội (nghị luận xã hội).
- Nghị luận về một tác phẩm văn học hoặc một đoạn trích.
- Nghị luận về một quan điểm về văn học.
* Điểm tương đồng:
+ Cả hai đều thể hiện suy nghĩ, quan điểm, đánh giá... về các vấn đề nghị luận.
+ Cả hai đều sử dụng các yếu tố lập luận có tính thuyết phục.
* Điểm khác biệt:
+ Trong nghị luận về xã hội, người viết cần có kiến thức thực tiễn, hiểu biết sâu rộng về xã hội,...
+ Trong nghị luận về văn học: người viết cần phải hiểu sâu về văn học, cảm nhận tác phẩm,...
b. Lập luận trong văn nghị luận
- Lập luận bao gồm: Luận điểm, luận cứ và cách thức lập luận.
- Luận điểm là quan điểm của tác giả về vấn đề nghị luận. Luận cứ
- Yêu cầu cơ bản và các điều kiện của luận cứ: Luận cứ phải đại diện, chính xác, đầy đủ và được sắp xếp, phân tích, lí giải hợp lý, thuyết phục.
- Các bước trong quá trình lập luận: giải thích, minh chứng, nhận xét, phân tích, so sánh, bác bỏ.
- Khi lập luận cần tránh:
+ Luận điểm mơ hồ, không rõ ràng.
+ Luận cứ thiếu đủ, không đại diện.
+ Phương pháp lập luận không thuyết phục...
c. Cấu trúc của bài văn nghị luận
- Mở đầu có vai trò đề cập đến vấn đề nghị luận, chỉ định hướng cho bài viết và thu hút sự quan tâm của độc giả (người nghe).
+ Yêu cầu của phần mở đầu: thông tin chính xác, súc tích về chủ đề, hướng dẫn người đọc vào vấn đề một cách tự nhiên, khơi gợi sự quan tâm đối với nội dung được trình bày trong văn bản.
+ Cách thức mở đầu: có thể trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Thân bài: là phần chính của bài viết. Nội dung cơ bản của phần thân bài là phát triển vấn đề thành các điểm lập luận, luận cứ với việc sử dụng các phương pháp lập luận phù hợp.
+ Các phần trong thân bài cần được tổ chức một cách có cấu trúc, các nội dung phải có mối liên kết chặt chẽ, hợp lý.
+ Để đảm bảo sự liên kết giữa các ý, các đoạn trong phần thân bài cần có sự chuyển dấu hiệu ý.
c. Phần kết bài giữ vai trò thông báo về sự kết thúc của việc trình bày vấn đề, tổng kết đánh giá của tác giả về những điểm nổi bật của vấn đề, gợi mở ý tưởng sâu sắc hơn, rộng lớn hơn.
d. Diễn đạt trong văn nghị luận
- Yêu cầu:
+ Phải chặt chẽ, thuyết phục cả về lý trí lẫn tình cảm.
+ Sử dụng từ ngữ và câu văn một cách chính xác, linh hoạt.
+ Lối diễn đạt sinh động phải phù hợp với nội dung truyền đạt.
Thực hành
1. Bài Tập
Bài 1 (trang 183 sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Tập 2):
* Xô - cơ - rát nói với khách: “Nếu câu chuyện anh muốn kể không phản ánh sự thật, không mang tính xây dựng, thậm chí không cần thiết đối với tôi thì tại sao anh phải kể”.
* Nội dung của truyện chỉ trích hành vi nói xấu của một số người. Câu chuyện cũng khen ngợi sự thông minh, hóm hỉnh, và đạo đức của Xô - cơ – rát. - Bài học từ câu chuyện là về tình bạn, về đạo đức và lối sống chân thành.
- Kinh nghiệm rút ra cho bản thân: Phải đảm bảo tính chân thực, tính xây dựng và ý nghĩa của câu chuyện được truyền đạt.
Bài 2: (trang 183 sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Tập 2): lựa chọn và phân tích một đoạn thơ yêu thích trong bài Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm.
Bài Tập Luyện
a, Nắm vững yêu cầu
* Cả hai bài đều thuộc thể loại nghị luận:
- Bài 1 nói về một vấn đề trong cuộc sống.
- Bài 2 đề cập đến việc phân tích một đoạn thơ từ Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm.
* Các bước lập luận cần thực hiện:
- Bài 1: (trang 183 sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Tập 2): phân tích kết hợp với bình luận
- Bài 2: (trang 183 sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Tập 2): thực hiện phân tích kết hợp với các phương pháp chứng minh, giải thích, so sánh, và bình luận để đánh giá những ý kiến trong đoạn thơ.
* Các quan điểm dự kiến:
- Bài 1: (trang 183 sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Tập 2):
+ Mục đích của ba câu hỏi mà Xô - cơ - rát đặt ra.
+ Sự suy luận về câu nói cuối cùng của nhà triết học Xô - cơ - rát: ông có thể diễn đạt như thế nào?
+ Ý kiến và bài học cá nhân từ câu chuyện.
- Bài 2: (trang 183 sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Tập 2):
+ Ý nghĩa của đoạn thơ.
+ Giá trị văn học của đoạn thơ.
b, Xây dựng kết cấu
* Bài 1 (trang 183 sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Tập 2):
- Mở đầu: Tổng quan và trích dẫn đoạn truyện.
- Nội dung chính:
+ Mục đích của ba câu hỏi mà Xô - cơ - rát đặt ra: hiểu rõ bản chất của câu chuyện sẽ diễn ra (Có chính xác không? Có tích cực không? Và có ý nghĩa gì?).
+ Kết luận từ câu nói cuối của nhà triết học: có thể ông đã nói với khách: “Nếu câu chuyện bạn muốn kể không phản ánh sự thật, không có giá trị, thậm chí không cần thiết với tôi, vậy tại sao bạn lại kể nó?”
+ Nhận xét và bài học rút ra cho bản thân:
Nội dung của câu chuyện là lên án hành vi nói xấu của người khác. Câu chuyện cũng khen ngợi sự thông minh, hóm hỉnh và đạo đức của Xô-cơ-rát. Đó là một bài học quý giá về tình bạn, đạo đức và lối sống chính trực.
Bài học rút ra cho bản thân: Cần đảm bảo tính chân thực, tốt đẹp và có ích của thông tin mà ta chia sẻ.
- Kết bài: Tổng kết lại giá trị của câu chuyện và rút ra bài học chính.
* Đề 2: (trang 183 sách giáo khoa Ngữ Văn 12 Tập 2):
- Mở đầu: Giới thiệu và trích dẫn nội dung của đoạn trích.
- Phần chính:
+ Ngữ cảnh và vị trí của đoạn trích trong tác phẩm.
+ Phân tích các giá trị về ý nghĩa nội dung.
+ Đánh giá các giá trị nghệ thuật của đoạn trích.
+ Ý nghĩa của đoạn thơ: Đoạn thơ đã thể hiện giá trị của tác phẩm như thế nào?
- Kết luận: Xác nhận giá trị của đoạn thơ và bài thơ.
c, Luyện tập viết phần mở bài
Hướng dẫn
- Đề 1: (trang 183 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2): (trích câu chuyện)
Xô - cơ - rát đã nói gì với khách của mình? Nhà triết gia nổi tiếng đó đã truyền đạt bài học gì quý giá cho chúng ta trong cuộc sống?
- Đề 2: (trang 183 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2): Nguyễn Khoa Điềm được coi là một biểu tượng của thế hệ nhà thơ trẻ thời chiến chống Mỹ. Phong cách thơ độc đáo của ông thể hiện sự khám phá và tìm tòi về bản sắc dân tộc và đất nước, nhấn mạnh rõ trong bài thơ Đất Nước và trong đoạn trích...
d. Tự chọn một ý trong dàn ý để viết thành một đoạn văn.