Khi soạn bài Thực hành tiếng Việt: Sử dụng trích dẫn, cước chú và phương pháp ghi chú phần bị tỉnh lược trong văn bản trang 112 Tập 1 Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời các câu hỏi một cách dễ dàng khi soạn văn 10.
Chuẩn bị bài viết Thực hành tiếng Việt lớp 10 trang 112 Tập 1 - Kết nối tri thức
* Sử dụng trích dẫn, cước chú và phương pháp ghi chú phần bị tỉnh lược trong văn bản
Câu 1 (trang 112 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
a) Vì lời trích dẫn trong đoạn văn giới thiệu tác giả Hô-me-rơ là lời trích dẫn gián tiếp và có ghi nguồn gốc xuất xứ.
b) Nội dung của câu văn trích dẫn ngoặc kép: là lời của nhà nghiên cứu viết về nội dung tương phản được miêu tả trong đoạn trích.
c) Phần đánh dấu ngoặc vuông là phần trong lời trích dẫn nhưng được bỏ qua do không quan trọng hoặc không cần thiết trong đoạn đó.
Câu 2 (trang 112 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
a) Phần chú thích ở cuối trang giải thích về truyền thuyết về mặt trăng, mặt trời và thuật ngữ “dòng nước đục chảy cho đến nơi đất giáp với trời”.
- Phần chú thích được đặt ở cuối trang, viết nhỏ hơn so với văn bản chính, theo thứ tự đánh số như trong văn bản chính.
b) Đoạn văn có 2 phần chú thích. Cả hai phần chú thích này nhằm để giải thích và làm rõ hơn nội dung được đề cập trong văn bản.
Câu 3 (trang 112 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Đoạn thứ 4 trong văn bản Tê-dê sử dụng phần chú thích và phần lược bỏ trong văn bản:
“Âm mưu này không phải của ông mà là của Mê-đê, một nhân vật nổi tiếng trong cuộc săn tìm bộ lông cừu bằng vàng (1) , cô ta đã biết” đến “Mê-đê thoát khỏi như cô ta luôn làm thế […]”
- Câu 2 trang 112 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 Tập 1) dùng trích dẫn trực tiếp:
Đọc phần 2 đoạn trích Đăm Săn đi bắt Nữ Thần mặt Trời, từ câu: “Thế là Đăm Săn ra đi” đến “Cái chày của tù trưởng giàu có này được gã giã gạp trông cứ lấp lánh lấp la” và cho biết
…