1. Soạn bài: Những Câu Hát Thân Thân, Mẫu 1 (Ngắn)
2. Soạn bài: Những Câu Hát Thân Thân, Mẫu 2
3. Soạn bài: Những Câu Hát Thân Thân, Mẫu 3
4. Soạn bài: Những Câu Hát Thân Thân, Mẫu 4
BÀI VIẾT: SOẠN BÀI NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN, MẪU 1:
Đề Bài 1 (trang 46 Sách Ngữ Văn 7 Tập 1):
- Tìm kiếm và chọn lọc một số câu ca dao như sau:
+ Cò đi kiếm ăn về đêm
Chọn cành mềm, lộn cổ xuống ao
Ơi ông ơi, vớt tôi lên nào
Tôi có lòng, ông sẽ xáo măng
Nếu xáo, hãy xáo nước trong
Đừng xáo, nước đục làm tổn thương trái tim con cò
+ Cò lặn lội bờ sông
Đèn gánh gạo nuôi chồng, tiếng khóc nỉ non
+ Cơn mưa
Quả dưa bẻ cong
Con ốc ngủ quên
Con tôm đánh liệt
Con cò tìm ăn
- Nông dân xưa thường chọn hình ảnh con cò để miêu tả cuộc sống của họ vì:
+ Con cò sống ở đồng ruộng, gần gũi với người nông dân.
+ Cò chịu khó cần cù để kiếm sống, tương tự như cuộc đời và phẩm chất của người nông dân.
Câu 2 (trang 46 Sách Ngữ Văn 7 Tập 1):
- Bài hát tả rõ hình ảnh đời sống khó khăn của con cò: vất vả giữa dòng nước, đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức.
- Ngoài nội dung bi kịch, bài ca dao này còn phản ánh sự phê phán mạnh mẽ về xã hội bất công và áp bức đối với những người nông dân thân phận nhỏ bé.
Câu 3 (trang 46 Sách Ngữ Văn 7 Tập 1):
- Tình cảm biểu hiện sự xót xa và thương cảm sâu sắc.
- Sự lặp lại của cụm từ này bày tỏ không chỉ là sự thương cảm đối với người nông dân khốn khổ mà còn là giọng than vãn của chính họ.
+ Thân em giống như giọt mưa xa xôi
Gặp đài, giọt nước biến thành ruộng cày
+ Thân em tựa như giếng nước giữa con đường
Người khôn rửa mặt, người bình thường rửa chân
+ Thân em mềm mại như tấm lụa đào
Phát phồ giữa chợ, không biết tay nào là của ai
- Những câu ca dao thường miêu tả thân phận đau khổ và bất hạnh của phụ nữ trong xã hội phong kiến: họ bị coi thường, bị khinh rẻ, không đủ quyền tự quyết định về tương lai cuộc sống của mình...
- Điểm chung về mỹ thuật của bốn bài ca dao này.
+ Thường xuất hiện trong hình thức lục bát.
+ Mở đầu bằng những cụm từ độc đáo về thân em.
+ Sử dụng hình ảnh so sánh để nêu rõ thân phận của thân em, so sánh với những vật nhỏ bé đáng thương.
Câu 6 (trang 46 Ngữ Văn 7 Tập 1):
- Hình ảnh so sánh trong bài thứ 3 đặc biệt hấp dẫn:
+ Trái bần được miêu tả thêm chi tiết về gió dập, sóng dồi, biết tấp vào đâu.
→ Điều này giúp tôn lên thân phận nhỏ bé, lênh đênh, chìm nổi, bị lệ tuộc và phải chịu đựng nhiều đau khổ của người phụ nữ xưa, nhấn mạnh sự bất công từ xã hội.
LUYỆN TẬP
Bài 1 (trang 50 Ngữ Văn 7 Tập 1):
Điểm chung về nội dung và mỹ thuật của 3 bài ca dao:
- Về nội dung:
+ Tất cả thể hiện sự thương xót và đau khổ cho số phận khó khăn của những con người bé nhỏ, thấp cổ và bé họng trong cuộc sống.
+ Thể hiện sự đồng cảm sâu sắc.
+ Chống lại và lên án xã hội bất công.
- Về mỹ thuật:
+ Sử dụng hình thức thơ lục bát.
+ Âm điệu mang đến cảm giác thân thiện và đồng cảm.
+ Sử dụng nghệ thuật so sánh, ẩn dụ thông qua những vật nhỏ bé tầm thường.
+ Tất cả đều sử dụng cụm từ 'thân em' mang tính truyền thống.
SOẠN BÀI: NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN, MẪU 2:
Câu 1 (Trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1):
Bài ca dao sử dụng hình ảnh con cò:
- Con cò điều tiếng bên bờ sông
Gánh gạo nuôi chồng, tiếng khóc nỉ non
- Con cò ra đêm ăn uống
Đậu phải cành mềm, lộn cổ xuống sông
Ôi, ông hãy vớt tôi ra
Tôi có lòng nhân, ông hãy xáo măng
→ Người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn đạt cuộc sống và thân phận của mình. Con vật nhỏ bé, hiền lành, chịu khó kiếm ăn được miêu tả qua hình ảnh của con cò.
Câu 2 (trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1):
Cuộc đời gian trôi, gặp nhiều khó khăn, cay đắng như con cò:
+ Sử dụng từ ngữ 'lận đận' và thành ngữ 'lên thác xuống ghềnh' để diễn đạt nỗi khó khăn, gian nan của con cò.
+ Sự đối lập giữa nước non và thân cò, thể hiện qua từ ngữ: lên (thác) - xuống (ghềnh), bể đầy - ao cạn.
→ Tình cảnh đối lập giữa cái nhỏ bé và yếu ớt với thế giới dữ dội, bếp bênh, gập ghềnh được nhấn mạnh.
+ Câu hỏi tu từ: thể hiện sự bất mãn với kẻ làm cho con người lao động phải đối mặt với khó khăn và cay đắng.
Nội dung của bài ca dao:
+ Thương cảm với thân phận của con cò để diễn đạt cuộc sống và công việc vất vả của người nông dân.
+ Phản đối sự bất công xã hội.
Câu 3 (trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1):
Cụm từ 'Thương thay': tiếng than biểu hiện sự đồng cảm, thương xót ở mức độ cao.
- Lặp lại cụm từ 'Thương thay' 4 lần để:
+ Mỗi lần sử dụng là một cách thể hiện tình thương đối với con vật, và bốn khía cạnh khác nhau của cuộc sống của người lao động.
+ Sự lặp lại nhấn mạnh tình thương và thương xót đối với những khía cạnh khác nhau của cuộc sống khó khăn.
+ Lặp lại nối kết và mở rộng các cảm xúc thương cảm, làm cho bài ca phong phú hơn.
Câu 4 (trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1):
Những nỗi thương thân của người lao động hiện rõ qua:
+ Thương con tằm là thương cho thân phận kiệt sức lực và bị bòn rút đến cùng.
+ Thương lũ kiến li ti là thương những thân phận nhỏ bé, suốt đời phải làm lụng và kiếm miếng ăn.
+ Thương con hạc: thương cuộc sống khốn khổ, mỏi mệt và không có tương lai.
+ Thương con cuốc: thương thân phận thấp cổ bé họng, tiếng than không có người nghe, thương xót.
→ Tiếng than của bốn con vật chính là tiếng than cho những thân phận bé nhỏ, chịu nhiều bất công và ngang trái trong cuộc sống.
Câu 5 (Trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1):
Các bài ca dao đều bắt đầu từ Cụm từ 'Thân em':
- Thân em giống như giếng giữa đường
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân
- Thân em như hạt mưa rơi
Hạt rơi vào đài, hạt rơi ra ruộng cày
- Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ, chẳng biết vào tay ai
→ Những bài ca dao này đều thể hiện về thân phận của phụ nữ trong xã hội xưa: họ phụ thuộc, không có quyền tự quyết, bị đối xử không công bằng…
Câu 6 (trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1):
Hình ảnh so sánh đặc biệt tại điểm:
- Trái bần, loại quả có âm thanh giống với từ 'bần' (nghèo khó, bần cùng).
- Hình ảnh trái bần trôi nổi, bị gió dập, sóng dồi. Sự vùi dập của gió, sóng làm cho trái bần lênh đênh.
⇒ Thân phận của người phụ nữ lênh đênh, trôi nổi, chịu nhiều sóng gió trong cuộc sống được đặc biệt nhấn mạnh.
LUYỆN TẬP
Bài 1 (trang 50 sgk ngữ văn 7 tập 1):
Những điểm chung về nội dung:
- Nội dung:
+ Thương cảm, đồng cảm với cuộc sống đau khổ và đắng cay của người lao động.
+ Lên án và phản đối xã hội phong kiến.
- Mỹ thuật:
+ Đều sử dụng thể thơ lục bát.
+ Hình ảnh biểu tượng, ẩn dụ và so sánh để thể hiện tâm trạng.
SOẠN BÀI: NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN, MẪU 3
Câu 1 (Trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1): Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường sử dụng hình ảnh con cò để tả cuộc đời và thân phận của họ. Hãy tìm hiểu và trình bày một số bài ca dao minh họa điều này và giải thích tại sao?
Trả lời:
Một số bài ca dao mà người nông dân thường áp dụng hình ảnh của con cò để diễn đạt về cuộc sống và thân phận của họ:
Con cò lặn lội bên bờ sông
Đậu phải cành mềm, lộn cổ xuống ao
Ông ơi, ông hãy vớt tôi ra
Tôi có lòng, ông xáo măng
Nếu xáo thì xáo nước trong
Đừng xáo nước đục, làm đau lòng con cò.
- Trời mưa
Quả dưa vẹo vọ
Con ốc nằm co
Con tôm đánh đáo
Con cò kiếm ăn.
- Đồng cò lặn lội sông rợ
Gánh gạo nuôi chồng, tiếng khóc nỉ non.
Sở dĩ người nông dân thường lựa chọn hình ảnh con cò để diễn đạt về bản thân vì:
- Cò thường kiếm ăn ở đồng ruộng, tạo sự gần gũi với người nông dân.
- Cò chịu khó, vất vả lặn lội kiếm sông, đặc điểm giống với cuộc đời và phẩm chất của người nông dân.
Câu 2 (Trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1): Trong bài ca dao 1, cuộc sống đầy gian truân của con cò được thể hiện như thế nào? Ngoài nội dung than thân, bài ca dao này còn chứa thông điệp gì khác?
Trả lời:
- Cách diễn đạt: Sử dụng phương pháp ẩn dụ, con cò là biểu tượng của cuộc sống con người và bài ca dao chứa nhiều kỹ thuật nghệ thuật khác.
+ Từ láy 'lận đận' và thành ngữ 'lên thác xuống ghềnh' làm tăng cường cảm giác về sự khó khăn và vất vả của cuộc sống cò.
+ Biện pháp đối lập: Xuất hiện ở cả 4 dòng thơ, tạo sự nổi bật.
++) Nước non - cô đơn giữa vẻ lớn mạnh của thế giới và sự nhỏ bé, lẻ loi của con cò.
++) Thân cò - thác ghềnh; lên - xuống tạo ra sự đối lập giữa sự yếu đuối của con cò và sức mạnh khắc nghiệt của tự nhiên.
++) Bể kia đầy - ao kia cạn biểu hiện sự đối lập giữa sự giàu có và sự thiếu thốn. Bể kia rộng lại còn đầy, còn ao kia nơi cò kiếm ăn hằng ngày lại nhỏ và cạn kiệt. Vì vậy, dù con cò cần cù, nhẫn nại, nhưng thân cò vẫn gầy guộc mong manh.
+ Câu hỏi tu từ (hai câu cuối) là lời than thở của con cò, là câu hỏi không có lời đáp.
- Nội dung than thân phản kháng:
+ Than thân: Người nông dân sử dụng hình ảnh con cò để thể hiện sự đau khổ, cực nhọc, gian truân của cuộc sống. Đây không chỉ là tiếng than của con cò mà còn là tiếng than, tiếng thở dài của cuộc sống, của thân phận con người 'Mỗi dòng thơ là một tiếng than, tiếng thở dài chua xót'.
+ Phản kháng: Câu hỏi cuối cùng thể hiện thái độ phản đối, bất bình với người làm cho người nông dân phải lận đận, lên thác, xuống ghềnh. Ai đó ở đây là tầng lớp phong kiến, người thống trị lúc bấy giờ.
Câu 3 (Trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1): Em hiểu cụm từ “thương thay” như thế nào? Hãy chỉ ra những ý nghĩa của việc lặp lại cụm từ này trong bài 2?
Trả lời:
Bài 2 thể hiện sự đồng cảm của người lao động với những người cùng khổ. 'Thương thay” là tiếng than biểu hiện sự thương cảm, xót xa.
Từ “thương thay” được lặp lại bốn lần, mỗi lần là một nỗi xót thương đối với những người lao động nghèo khổ, là lời than vãn cho thân phận của họ. Mỗi lần lặp lại “thương thay” như làm sâu thêm nỗi xót thương ấy vào tận lòng người.
- Sự lặp lại của từ này còn chứa đựng ý nghĩa rộng hơn - Nỗi xót cho tất cả những người dân thấp cổ bé họng, phải chịu nhiều oan ức.
Câu 4 (Trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1): Phân tích những nỗi thương thân của người lao động qua những hình ảnh ẩn dụ trong bài 2
Trả lời:
- Tổng quan: Hình ảnh của những sinh linh nhỏ bé như 'chú châu chấu', 'bầy kiến', 'chim non', 'con dế' được sử dụng để tượng trưng cho cuộc sống khó khăn, đầy cực nhọc của người lao động.
- Chi tiết cụ thể.
+ 'Chú châu chấu': Châu chấu hát ca vang lên, nhưng âm thanh của nó chỉ đến tai một vài người, mà đa phần là quá khứ.
⟹ Hình ảnh châu chấu là biểu tượng cho người lao động nỗ lực, cống hiến mà kết quả lại không được công nhận, giống như âm thanh của nó chỉ đến tai một vài người.
+ 'Bầy kiến': Kiến luôn làm việc cần cù, có sự hy sinh lớn nhưng luôn bị xã hội coi thường.
⟹ Hình ảnh kiến tượng trưng cho người lao động chăm chỉ, đóng góp nhiều nhưng vẫn bị đánh giá thấp trong xã hội.
+ 'Chim non': Chim non bay mỏi, không có nơi nghỉ ngơi.
⟹ Hình ảnh chim non là biểu tượng cho cuộc sống hối hả và những cố gắng vô ích của người lao động.
Câu 5 (Trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1): Em hãy tìm kiếm một số bài ca dao khác mà mở đầu bằng cụm từ “thân em”. Những bài ca dao đó thường nói về đối tượng gì, vấn đề gì, và có điểm chung nào về nghệ thuật?
Trả lời:
Một số bài ca dao mở đầu với cụm từ “Thân em”:
- Thân em tựa cỏ lúc sáng,
Dậy sớm đi học đêm trường về.
- Thân em như lá cây non,
Cây già úa mà lá non xanh.
- Như tấm lụa đào, thân em mềm mại,
Bồng bềnh giữa chợ, biết đi vào tay ai.
Câu 6 (Trang 49 sgk ngữ văn 7 tập 1): Bài 3 đề cập đến thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Hình ảnh so sánh có điểm nào độc đáo? Cuộc sống của người phụ nữ trong xã hội phong kiến được miêu tả như thế nào?
Trả lời:
- Đặc điểm hình ảnh so sánh:
+ Tựa bần chua chát, rụng lá – hình ảnh Nam Bộ nổi bật với sự cay đắng, khó khăn của thân phận nghèo đói.
+ Gió dập, sóng dồi – hình ảnh các thế lực tối tăm đè bẹp, nhấn chìm cuộc sống của những người lương thiện.
- Cuộc sống của người phụ nữ: Bài ca dao cho thấy cuộc sống của người phụ nữ trong xã hội phong kiến luôn đầy thăng trầm, gặp nhiều khổ đau và bất hạnh.
LUYỆN TẬP
Bài 1 (trang 50 sgk ngữ văn 7 tập 1): Nêu đặc điểm chung về nội dung và nghệ thuật của ba bài ca dao.
Trả lời:
- Nội dung: Ba bài đều tập trung vào sự than thân và đồng cảm với đau khổ, cuộc sống khó khăn của người nông dân, người phụ nữ. Ngoài ra, chúng còn chứa đựng tinh thần phản kháng, lên án xã hội phong kiến.
- Nghệ thuật: Cả ba bài sử dụng hình ảnh của sự vật, con vật nhỏ bé, thân thuộc để ẩn dụ, so sánh tâm trạng, thân phận con người. Sử dụng hình thức thơ lục bát và âm điệu nhẹ nhàng tạo cảm giác than thân, gần gũi. Chúng đều bắt đầu bằng nhóm chữ “Thân em...” theo truyền thống trong ca dao.
Bài 2 (trang 50 sgk ngữ văn 7 tập 1): Thuộc lòng các bài ca dao đã học.
SOẠN BÀI: NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN, MẪU 4:
TRỌNG ĐIỂM KIẾN THỨC
Bài hát than thân, nguyên tắc sử dụng hình ảnh nhỏ bé, thân thuộc để ẩn dụ, so sánh tâm trạng, thân phận con người, là đặc điểm nổi bật trong dân ca và ca dao Việt Nam.
1. Cò lẻ loi giữa nước non
Thân cò lên thác, xuống ghềnh, bao gồm
Người làm đầy bể kia
Đậu ao cạn kia, tận lúc gầy cò con?
2. Thương thay thân phận con tằm
Kiếm ăn đâu đây, đêm ngày nằm nhả tơ.
Thương thay con kiến li ti
Tìm mồi lẻ loi, giữa ngày đêm không ngơi.
Thương thay hạc vắt cánh mỏi
Bay lạc trên đỉnh mây trời ngày nào.
Thương thay con quốc giữa bầu trời
Khóc lóc, máu chảy, ai nghe thấu đâu.
3. Thân em như lá cỏ khô
Gió đánh sóng dồi biết tìm đâu vào đâu
BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1 (Trang 49 SGK): Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình. Em hãy sưu tầm một số bài ca dao để chứng minh điều đó và giải thích vì sao?
Bài làm:
Hình ảnh con cò trong ca dao thường được sử dụng để nói về cuộc đời và thân phận của người nông dân, với con cò hiền lành, nhỏ bé, chịu khó lặn lội kiếm ăn, điều này gần gũi với phẩm chất và thân phận của người nông dân.
'Cò đi đón cơn mưa trái bản
Đêm đêm tìm lối, sáng sáng lên đồng
Cò về thăm quán, thăm anh em
Thắp hương cúng phước, lòng thành kính.'
'Con cò bơi lội dọc bờ sông
Gánh gạo nặng chồng tiếng khóc non non'
'Trời mưa, quả dưa uốn vọng
Con ốc co ro, con tôm trốn tránh
Con cò tìm mồi ăn kiếm sống.'
'Con cò dạo chơi trong đêm
Đậu phải cành mềm, lộn cổ xuống ao...'
Câu 2 (Trang 49 SGK): Ở bài 1, cuộc đời lận đận, vất vả của cò được diễn tả như thế nào? Ngoài nội dung than thân, bài ca dao này còn có nội dung nào khác?
Bài làm:
Về nội dung: Bài ca dao vẽ nên hình ảnh cuộc sống khó khăn, vất vả của con cò trong môi trường đầy khắc nghiệt. Thân cò phải đối mặt với nhiều khó khăn, vất vả để kiếm sống. Ngoài ra, bài ca dao còn chứa đựng ý nghĩa phản ánh về cuộc sống xã hội cũ.
Về nghệ thuật: Bài ca dao diễn đạt một cách tinh tế với những hình ảnh mô tả sống động, tạo nên sự gần gũi và chân thực với người đọc.
BÀI TẬP TƯ DUY
Câu 1 (Trang 50 Sách Giáo Khoa): Mô tả những đặc điểm chung về cả nội dung và phong cách nghệ thuật của ba bài ca dao.
Phần làm bài:
- Tác giả đã khéo léo sử dụng kỹ thuật đối lập giữa các hình ảnh: nước non - một mình, thân cò - thác ghềnh, lên thác - xuống ghềnh, bế đầy - ao cạn. Điều này giúp người đọc nhận thức được sự phức tạp và khó khăn của cuộc sống, mà thân cò phải đối mặt.
- Bằng cách sử dụng từ ngữ tinh tế, như “lận đận”, tác giả đã khắc họa rõ sự vất vả và khó khăn mà con cò phải trải qua.
- Qua bài viết, chúng ta còn bắt gặp nhiều hình ảnh, mô tả về ngoại hình và số phận của con cò: một mình, thân cò, con cò – những điều này gợi lên cảm giác tội nghiệp, cô đơn, và thấp hèn.
- Cách tác giả đặt câu hỏi ở cuối bài tạo nên một giọng điệu đặc biệt, kích thích sự đồng cảm và nỗi đau lòng trong tâm trí của người đọc, nhấn mạnh sự thương cảm và hiểu biết đối với đời sống lao động trong xã hội phong kiến.
- Những hình ảnh đối lập, với những địa điểm nguy hiểm như ao, thác, ghềnh, biển, thể hiện cuộc hành trình đầy gian nguy của con cò, khi chỉ một mình nó đối mặt với những khó khăn và mệt mỏi đến mức gầy mòn. Cuộc sống nói lên sự lận đận một cách sinh động, gợi nhớ ấn tượng mạnh mẽ.
- Ngoài nội dung cá nhân, bài ca còn chứa đựng thông điệp phê phán xã hội phong kiến bất công. Xã hội đó đã tạo ra những tình huống khó khăn, làm cho thân cò ngày càng lận đận và suy kiệt. Câu hỏi tư duy ẩn sau đó là một cách gián tiếp chỉ trích xã hội phong kiến bất công đó.
Câu 3 (Trang 49 Sách Giáo Khoa) Hãy phân tích ý nghĩa của cụm từ “thương thay” trong bài học và làm rõ cách sử dụng của nó?
Bài tập:
Cụm từ “thương thay” là biểu hiện của sự đồng cảm và thương xót. Nó xuất hiện 4 lần trong bài văn, mỗi lần là một cách để diễn đạt nỗi thương, lòng thương cảm đối với số phận của bản thân và đồng thời chia sẻ niềm thương cảm với những người khác. Sự lặp lại không chỉ nhấn mạnh sự thương xót và đau đớn của người nông dân, mà còn mang ý nghĩa kết nối, mở rộng và liên kết các cảm xúc thương cảm khác nhau. Cụ thể, cụm từ này đậm chất lòng thương cảm và đau đớn vì cuộc sống gian khổ của người lao động; Đồng thời, nó còn mở ra và kết nối với nhiều cảm xúc thương khác nhau, làm cho bài viết trở nên phong phú hơn.
Câu 4 (Trang 49 Sách Giáo Khoa): Làm rõ những hình ảnh ẩn dụ về nỗi đau thương của người lao động được mô tả trong bài học?
Nhận xét bài làm:
- Những hình ảnh của những sinh linh nhỏ bé như 'đàn kiến', 'chú tằm', 'chim hạc', 'chú cuốc' được sử dụng để ẩn dụ về cuộc sống khó khăn, vất vả của người lao động.
- Nỗi đau thương của người lao động được hiển thị qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài ca dao số 2:
- Sự thương hại dành cho chú tằm là đồng thời thương cảm cho sự hy sinh sức lực để phục vụ người khác;
- Thương lũ kiến – những sinh linh bé nhỏ, là sự thương cho số phận nhỏ bé phải cực nhọc kiếm sống suốt cả cuộc đời;
- Thương cho chú hạc - chú chim đang mệt mỏi, không có nơi dừng chân, là sự thương cảm cho cuộc sống lang thang, khốn khó, mệt mỏi mà không có tương lai (không biết đến bao giờ);
- Thương cho chú cuốc là sự thương hại với số phận thấp bé, dù có than thở đến mệt mỏi nhưng vẫn không có ai quan tâm, thương xót.
=> Bốn sinh linh, bốn trạng thái đau thương, bốn khía cạnh của số phận đáng thương tâm làm nên sự đau khổ đa chiều của người lao động.
Câu 5 (Trang 49 Sách Giáo Khoa): Hãy tìm kiếm một số bài ca dao mở đầu với từ ngữ “thân em”. Những bài ca dao đó thường tập trung vào ai, về vấn đề gì, và có điểm chung như thế nào về mặt nghệ thuật?
Đánh giá bài viết:
Một số bài hát dùng cụm từ “thân em” để mở đầu:
Thân em như giọt sương mai
Rơi lên cành cỏ, làm tươi mới mỗi ngày
Thân em như dòng sông trôi
Xóa tan mệt mỏi, mang theo bao giấc mơ
Thân em như cánh bướm bay
Bay lượn giữa hoa, làm cho mùa xuân thêm hương
Thân em như cánh diều xanh
Bay cao, tự do giữa bầu trời rộng lớn
Như giếng nước giữa con đường
Người thanh tẩy mặt, kẻ phàm rửa chân
Những bài hát thường đề cập đến số phận khó khăn, vất vả, và bất công của phụ nữ trong xã hội xưa.
- “Thân em” đưa ta đến với những số phận nhỏ bé, đầy đau thương, và khó khăn. Điều này kích thích sự đồng cảm sâu sắc - thường nói về những người phụ nữ bị áp đặt, không có quyền tự do trong xã hội cổ đại.
Về mặt nghệ thuật, các câu ca dao sử dụng biện pháp so sánh và hình ảnh mô tả, tạo nên bức tranh sống động và gợi cảm.
Câu 6 (Trang 49 Sách Giáo Khoa): Bài thơ nói về số phận của phụ nữ trong xã hội phong kiến. Hình ảnh so sánh trong bài thơ có điều gì đặc sắc? Từ đó, em cảm nhận cuộc sống của phụ nữ trong xã hội phong kiến như thế nào?
Đánh giá bài viết:
Nhận xét về hình ảnh so sánh:
- Trái bần: chua cay, rụng lở – hình ảnh của những thân phận đau đớn, đầy khổ – tác phẩm đậm chất văn hóa miền Nam.
- Gió dập, sóng dồi: thể hiện sức mạnh đen tối tập trung làm suy yếu cuộc sống của những người tốt lành.
- Tất cả ba bài đều là những bức tranh than thân về cuộc sống trong xã hội xưa.
- Mỗi bài đều mang một phong cách phản kháng riêng.
- Cả ba bài sử dụng thể thơ lục bát, một hình thức thơ truyền thống, để truyền đạt nhẹ nhàng và chân thành, gắn bó với độc giả.
- Áp dụng các kỹ thuật văn học như so sánh, ẩn dụ, và câu hỏi tư duy.
"""""---KẾT THÚC""""""
Trong chương trình học Ngữ Văn 7, phần Soạn bài Cảnh khuya, Rằm tháng giêng đề cập đến một nội dung quan trọng mà học sinh cần chuẩn bị trước.
Ngoài những thông tin trên, hãy tìm hiểu thêm về phần Hướng dẫn viết văn biểu cảm về tác phẩm văn học để chuẩn bị cho bài học sắp tới.
Hơn thế, Đánh giá khi đọc bài Cốm - một món quà của lúa non đó là một bài học quan trọng trong chương trình Ngữ Văn 7 mà bạn cần chú ý đặc biệt.
Bên cạnh kiến thức đã học, hãy sẵn sàng cho bài học kế tiếp với phần Hướng dẫn viết thơ lục bát để củng cố kiến thức Ngữ Văn 7 của bạn.