1. Chuẩn bị cho bài Luyện từ và câu - Từ đồng nghĩa, ngắn 1
2. Chuẩn bị cho bài Luyện từ và câu - Từ đồng nghĩa, ngắn 2
Chuẩn bị cho bài Luyện từ và câu - Từ đồng nghĩa, ngắn 1
Câu 1 (trang 7 sgk Tiếng Việt 5): Khi gặp khó khăn sau 80 năm chịu nô lệ, đất nước trở nên yếu đuối. Chúng ta bây giờ phải xây dung lại nền móng mà tổ tiên để lại, để có thể đuổi kịp các quốc gia khác trên thế giới. Trong quá trình kiến tạo đó, các em là hi vọng lớn lao của đất nước.
HỒ CHÍ MINH
b) Dưới bóng đồng lúa chín, màu vàng rực rỡ. Ánh nắng nhạt nhòa làm cho màu vàng trên lá lúa trở nên mềm mại. Trong vườn, những búi quả xoan vàng rực rỡ không còn thấy cuống, giống như những chuỗi hạt bồ đề treo lơ lửng.
TÔ HOÀI
Trả lời:
a) Xây dung – kiến tạo:
- Khác biệt:
+ Xây dung: tạo dựng, xây dựng.
+ Kiến tạo: xây dựng với quy mô lớn.
- Điểm chung: đều chỉ đến một hành động.
b) Vàng rực – vàng tươi – vàng mềm:
- Sự khác biệt:
+ Vàng rực: có màu vàng đậm rực rỡ khắp nơi.
+ Vàng tươi: màu vàng pha trộn với ánh sáng, tươi sáng.
+ Vàng mềm: màu vàng tạo cảm giác êm dịu, mềm mại.
- Điểm chung: cùng mô tả về màu vàng.
Câu 2 - Nhận xét (trang 8 sgk Tiếng Việt 5): Đổi những từ in đậm trong mỗi ví dụ trên với nhau và rút ra nhận xét: Những từ nào có thể thay thế cho nhau? Những từ nào không thể thay thế cho nhau? Tại sao?
Trả lời:
+ Xây dung và kiến tạo có thể thay thế cho nhau vì chúng có nghĩa hoàn toàn giống nhau.
+ Vàng rực, vàng tươi, vàng mềm không thể thay thế cho nhau vì ý nghĩa của chúng không giống nhau hoàn toàn. Vàng rực chỉ màu vàng đậm rực rỡ của lúa chín. Vàng tươi chỉ màu vàng kết hợp với ánh sáng, tươi sáng. Còn vàng mềm chỉ màu vàng của quả chín, tạo cảm giác êm dịu.
* Phần Thực Hành:
Bài 2 (trang 8 sách Tiếng Việt 5):
I. Đánh giá
1.So sánh nghĩa của các từ in đậm trong mỗi ví dụ sau:
a) Sau 8 thập kỷ sống trong cảnh ách nô lệ làm cho quê hương trở nên yếu đuối, hiện nay chúng ta cần phải xây tạo lại bức tranh mà tổ tiên đã để lại, để chúng ta không tồn tại dưới áp lực của các quốc gia khác trên toàn thế giới. Trong cuộc hành trình kiến tạo đó, quê hương kỳ vọng vào các em rất nhiều. Sự tươi mới của dòng sông Việt Nam, sự hiện diện vinh quang của dân tộc Việt Nam giữa các cường quốc trên mọi lục địa hay không, đều phụ thuộc lớn vào sự nỗ lực học tập của các em.
HỒ CHÍ MINH
b. Màu lúa chín dưới đồng vàng óng lại. Nắng nhạt ngả màu vàng nhạt. Trong vườn, lắc lư những chùm quả vàng nhạt không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng.
Tô Hoài
Trả lời:
a) * Từ xây tạo có các nghĩa như sau:
- Nghĩa 1: Xây dựng công trình kiến trúc theo kế hoạch nhất định. Ví dụ: xây tạo một khu đô thị mới; xây tạo nhà máy sản xuất.
- Nghĩa 2: Tạo ra, sáng tạo ra những giá trị mới. Ví dụ: xây tạo một cốt truyện; xây tạo một phong cách mới.
- Nghĩa 3: Định hình, tạo lập một hình ảnh, một bức tranh mới. Ví dụ: xây tạo một hình ảnh mới cho đất nước.
- Nghĩa 4: Kế hoạch, chiến lược hành động. Ví dụ: xây tạo chiến lược kinh doanh.
* Kiến tạo: là từ ghép Hán Việt, có ý nghĩa là xây dựng, tạo ra. Nghĩa của từ kiến tạo trong ví dụ 1 là xây dựng với quy mô lớn. Ví dụ: Sự nghiệp kiến tạo đất nước.
b. Màu lúa chín dưới đồng vàng rực lại. Nắng nhạt ngả màu vàng phai. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng óng không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng.
Đánh giá: Trên cơ sở phân tích sắc thái của ba từ: vàng óng, vàng nhạt, vàng rực. Ta thấy nhà văn Tô Hoài đã sử dụng từ rất chính xác, không thay thế được các từ đồng nghĩa ở câu văn trên vì nghĩa của chúng không giống nhau hoàn toàn.
2. Thay thế những từ in đậm trong mỗi ví dụ trên và rút ra nhận xét: Những từ nào có thể thay thế cho nhau? Những từ nào không thể thay thế cho nhau? Tại sao?
Trả lời:
a. Sau 8 thập kỷ sống trong cảnh ách nô lệ làm cho quê hương trở nên yếu đuối, hiện nay chúng ta cần phải kiến tạo lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, để chúng ta không tồn tại dưới áp lực của các quốc gia khác trên toàn thế giới. Trong cuộc hành trình xây tạo đó, quê hương kỳ vọng vào các em rất nhiều.
* Nhận xét: Hai từ kiến tạo và xây tạo có thể thay thế cho nhau, vì nghĩa của các từ ấy giống nhau hoàn toàn (làm nên một công trình kiến trúc; hình thành một tổ chức hay một chế độ chính trị, xã hội, kinh tế).
b. Màu lúa chín dưới đồng vàng rực lại. Nắng nhạt ngả màu vàng phai. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng óng không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng.
Nhận xét: Trên cơ sở phân tích sắc thái của ba từ: vàng óng, vàng nhạt, vàng rực. Ta thấy những từ này không thể thay thế được lẫn nhau vì mỗi từ đều mang một ý nghĩa riêng, không giống nhau hoàn toàn.
3.Ý nghĩa của thuật ngữ từ đồng nghĩa là gì?
Trả lời:
+ Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống hoặc gần giống nhau.
Ví dụ: chăm chỉ, siêng năng, cần cù,...
+ Có những từ đồng nghĩa hoàn toàn, có thể thay thế cho nhau trong ngôn ngữ hội thoại.
Ví dụ: mèo, con mèo, mèo con;
bố, cha, phụ huynh...
+ Có những từ đồng nghĩa không hoàn toàn. Khi sử dụng những từ này, cần xem xét để chọn từ thích hợp.
Ví dụ:
- ăn, xơi, chén,... (diễn đạt những thái độ, tình cảm khác nhau đối với người nói hoặc vấn đề được nói đến).
- mang, khiêng, vác,... (thể hiện những cách thức hành động khác nhau).
Bài học về Trái Đất là điểm đặc biệt trong Tuần 4 của chương trình học Tiếng Việt 5 theo sách giáo khoa. Học sinh cần Chuẩn bị cho Bài học về Trái Đất, đọc trước nội dung và trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
Ngoài kiến thức đã học, các bạn có thể sẵn sàng và tìm hiểu phần Sử dụng từ đồng âm để sáng tạo ngôn từ để hiểu rõ hơn về môn Tiếng Việt 5 của mình.