1. Soạn bài số 1
2. Soạn bài số 2
Viết Nghị luận về một tư tưởng đạo lí một cách ngắn gọn.
Câu 1. Hãy đọc kỹ đoạn văn của J. Nê-ru để tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi sau đây.
Viết Nghị luận về một tư tưởng đạo lí, phần 2
A. NỀN TẢNG KIẾN THỨC
- Nghị luận xã hội là loại văn bản mang tính ứng dụng cao, phục vụ mục đích thực tiễn của cuộc sống tinh thần xã hội.
- Về nội dung, nghị luận xã hội thường tập trung vào các đề tài như: vấn đề chính trị, tư tưởng, đạo đức, hiện tượng xã hội...
- Đề tài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí thường xoay quanh: quan điểm về đạo đức, quan điểm về thế giới, quan điểm về cuộc sống của con người; về văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, phương pháp tư duy.
B. GIẢI ĐÁP CÂU HỎI, BÀI TẬP
1. Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:
Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn?
Cần nêu được những nội dung:
- Dưới dạng câu hỏi, câu thơ của Tố Hữu nêu lên vấn đề thế nào là “sống đẹp”. Trong đời sống của mỗi con người, đây là vấn đề cơ bản, cốt yếu nhất để mỗi người có được nhận thức đúng đắn và rèn luyện tích cực để sống đúng nghĩa với một “con người”.
- Để sống đẹp, mỗi người cần phải xác định:
+ Lí tưởng đúng đắn, cao đẹp: đây là vị tha, sẵn sàng quên mình vì người khác, vì đất nước, dân tộc; đề cao tư tưởng độc lập, tự do, bình đẳng, bác ái,...
+ Tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu: biết yêu quý và bảo vệ cái đẹp, cái thiện,... tránh xa cái ác, sự suy đồi; biết rung động trước một vần thơ đẹp, một khung cảnh êm đềm thơ mộng,...
2. Bài luyện tập 1, SGK Ngữ văn 12, tập 1, trang 21
a) Vấn đề mà Gi. Nê-ru bàn là phẩm chất văn hoá trong nhân cách của mỗi con người. Dựa vào nội dung cơ bản và cấu trúc lập luận, ta có thể đặt tên cho văn bản là: “Những biểu hiện văn hoá của con người” hoặc “Phẩm chất văn hoá của con người”...
b) Các thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản gồm:
- Giải thích: văn hoá được hiểu là sự phát triển bên trong... văn hoá là thuật ngữ...
- Phân tích: một trí tuệ có văn hoá...
- Bình luận: từ đây, tôi sẽ để các bạn...
c) Lối diễn đạt trong văn bản rất trực tiếp, dứt khoát và sinh động:
– Trong phần giải thích, tác giả đặt ra nhiều câu hỏi rồi tự mình trả lời, từ câu này dẫn đến câu khác, khiến người đọc phải tập trung suy nghĩ một cách sâu sắc.
– Trong phần phân tích và bình luận, tác giả tiếp xúc trực tiếp với người đọc (để các bạn quyết định rằng... chúng ta sẽ tiến lên nhờ... Trong tương lai, liệu chúng ta có thể...) tạo ra một mối quan hệ gần gũi, thân thiết và trực tiếp giữa người viết và người đọc.
– Ở phần kết thúc, tác giả trích đoạn thơ của một nhà thơ Hi Lạp để vừa tóm tắt các điểm trên, vừa tạo ra một ấn tượng nhẹ nhàng và thu hút đối với người đọc.
2. Bài thực hành 2, SGK Ngữ văn 12, tập 1, trang 22
a) Có ba vấn đề cần giải thích: Lý tưởng, hướng đi hành động, cuộc sống.
+ Lý tưởng là ước mơ sống cao cả, là mục tiêu phấn đấu cho những giá trị vĩnh cửu và nhân quả trong cuộc sống, như lòng nhân ái, tình yêu thương, tinh thần tự do, bình đẳng, tôn trọng quyền cá nhân con người,...
+ Lý tưởng định hình cho hành động. Không có lý tưởng, con người không biết phải hành động như thế nào.
+ Cuộc sống chính là mục tiêu của hành động và lý tưởng.
b) Ba phạm trù trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau:
- Lý tưởng mọc từ cuộc sống, cụ thể là từ những nhu cầu bên trong của cá nhân và xã hội. Không có cuộc sống thì không có lý tưởng.
- Hành động kiên trì là cách biến lý tưởng vốn là kết quả của lý thuyết, trở thành kết quả hữu ích thực tế trong cuộc sống.
- Mục tiêu của lý tưởng và hành động là cuộc sống. Nhờ có lý tưởng và hành động mà cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn, xã hội phát triển theo hướng tích cực hơn. Công bằng xã hội, bình đẳng giới, những giá trị cá nhân được thừa nhận và tôn trọng...
- Trong các mối liên hệ trên, lý tưởng đóng vai trò mở đầu, vai trò hướng dẫn, là nền tảng đáng tin cậy để con người hành động mà không sợ rời xa lối đi đúng đắn.
- Cuộc sống thiếu lý tưởng thật nhàm chán và trống trải nếu không nói là không đáng sống.
C. TỰ SUY NGHĨ
Phát biểu ý kiến về nguyên tắc giáo dục: “Học trước hiếu, sau học văn”?
Gợi ý làm bài: Tạo điểm nhấn cho bài viết bằng việc nêu rõ những thách thức mà nền giáo dục đang phải đối mặt, cùng với đó là những giải pháp khả thi để khắc phục.
Thân bài: Tận dụng triết lý giáo dục cổ truyền, nhấn mạnh vào tầm quan trọng của việc kết hợp giữa giáo dục đạo đức và truyền thống văn hóa trong quá trình dạy và học.
Kết luận: Đề xuất sự cần thiết của việc cân nhắc giữa truyền dạy kiến thức và dạy đạo đức trong giáo dục, nhằm tạo ra một thế hệ trí thức có nền tảng đạo đức vững chắc, góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.
Kết bài: Phương châm giáo dục truyền thống của dân tộc, với sự kết hợp hài hoà giữa đạo đức và tri thức, đề cao vai trò của giáo viên trong quá trình hình thành con người.
"""""HẾT"""""-
Thông báo: Hướng dẫn chuẩn bị cho các bài tập tiếp theo trong chương trình học Ngữ Văn 12 để học sinh có thể tiếp cận và hiểu sâu hơn về văn học và ngôn ngữ.
Lưu ý: Quan trọng của phần thực hành tu từ cú pháp trong chương trình Ngữ Văn 12, giúp học sinh phát triển kỹ năng văn chương và hiểu biết về ngôn ngữ.
Khám phá sâu hơn về chủ đề Tôn trọng giáo sư và giá trị đạo đức để nắm vững kiến thức môn Ngữ Văn 12.