Trích đoạn “Đất Nước” từ chương V của trường ca Mặt đường khát vọng, của tác giả Nguyễn Khoa Điềm. Mytour mang đến tài liệu hữu ích về Soạn văn 12: Đất Nước.
Nội dung tài liệu này sẽ hỗ trợ trong việc hiểu biết chương trình môn Ngữ Văn lớp 12. Cùng tham gia để tìm hiểu chi tiết dưới đây.
Chuẩn bị bài văn Đất Nước - Mẫu 1
Soạn chi tiết bài văn Đất Nước
Phần I: Tác giả
- Sinh năm 1943, Nguyễn Khoa Điềm là tác giả của bài văn.
- Quê quán: thôn Ưu Điềm, xã Phong Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.
- Là con của gia đình có truyền thống yêu nước và cách mạng.
- Năm 1955, Nguyễn Khoa Điềm đến Bắc học tại trường học sinh miền Nam.
- Sau khi hoàn thành chương trình Văn học tại Đại học Sư phạm Hà Nội vào năm 1964, ông quay về miền Nam tham gia vào các hoạt động của phong trào học sinh, sinh viên thành phố, cùng xây dựng cơ sở cách mạng, viết báo, làm thơ.
- Sau khi đất nước thống nhất, ông tiếp tục công tác chính trị và văn nghệ tại Thừa Thiên - Huế.
- Ông tham gia vào Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa III, đảm nhiệm vai trò Tổng thư kí Hội Nhà văn Việt Nam khóa V, và cũng từng là Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin. Ông cũng là Ủy viên Bộ Chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí thư trung ương Đảng, và Trưởng Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương.
- Sau Đại hội X của Đảng, Nguyễn Khoa Điềm quyết định nghỉ hưu tại Huế và tiếp tục sáng tác thơ.
- Năm 2000, ông được vinh dự nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Nguyễn Khoa Điềm là một trong số những nhà thơ nổi tiếng trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ và cứu nước.
- Thơ của ông thu hút bởi sự kết hợp giữa cảm xúc sâu sắc và tư duy lớn lao về đất nước và con người Việt Nam.
- Các tác phẩm nổi bật của Nguyễn Khoa Điềm bao gồm Đất ngoại ô (thơ, 1972), Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974), Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986), Thơ Nguyễn Khoa Điềm (tuyển chọn, 1990), Cõi lặng (thơ, 2007)...
II. Các Tác Phẩm
1. Về Hoàn Cảnh Sáng Tác
- Trong môi trường chiến khu Trị - Thiên năm 1971, tác giả sáng tác trường ca 'Mặt đường khát vọng', thể hiện lòng yêu nước và sứ mệnh của thế hệ trẻ đối diện với cuộc chiến chống xâm lược của đế quốc Mỹ.
- Đoạn trích “Đất Nước” là một trong những đoạn thơ xuất sắc nhất về đề tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện đại, nằm ở phần đầu của chương V trong trường ca.
2. Bố Cục và Cấu Trúc
Bao gồm 3 phần:
- Phần 1. Từ đầu đến “Đất Nước có từ ngày đó”: Nguồn gốc của Đất Nước.
- Phần 2. Tiếp theo đến “Làm nên Đất Nước muôn đời”: Đất Nước là gì?
- Phần 3. Còn lại: Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân.
3. Ý Nghĩa Của Tiêu Đề
- Đoạn trích “Đất Nước” xuất phát từ chương V - trường ca “Mặt đường khát vọng” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
- Tiêu đề đoạn trích trong SGK được đặt là 'Đất Nước' nhằm nhấn mạnh vào điểm trọng tâm mà nhà thơ muốn thể hiện: Đất nước.
- Khẳng định một triết lý đúng và sâu sắc: “Đất Nước của Nhân Dân”. Đối với nhà thơ, đất nước chính là của nhân dân, do nhân dân tạo ra. Qua đó thể hiện tình yêu đất nước của tác giả và đánh thức lòng yêu nước trong mỗi người dân.
III. Đọc và Hiểu Văn Bản
1. Nguồn Cội của Đất Nước
- Tác giả khẳng định điều tất yếu: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”, điều này thúc đẩy mỗi con người muốn khám phá nguồn gốc của đất nước.
- Đất nước có nguồn gốc từ những điều giản dị, gần gũi trong cuộc sống hàng ngày của người Việt Nam từ thời xa xưa:
- “ngày xửa ngày xưa”: lời mở đầu của các truyện cổ tích.
- “miếng trầu” gợi nhớ tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau,
- “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam
- “Thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: truyền thống trọng tình nghĩa của dân tộc.
- Đất nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”.
- Đất Nước có từ ngày đó: thời gian phiếm chỉ, khẳng định sự tồn tại lâu đời của Đất Nước.
2. Đất Nước là gì?
- Tác giả phân chia “đất” và “nước” để suy tư một cách sâu sắc.
- “Đất Nước” là không gian riêng biệt gắn với cuộc sống hàng ngày của mỗi người: “nơi anh đi học”, “nơi em tắm”; liên quan đến ký ức tình yêu của cặp đôi: “nơi em đánh rơi ... thương thầm”.
- Đất Nước là không gian bao la trù phú, không gian sinh tồn của cộng đồng qua bao thế hệ: “Đất là nơi con chim phượng hoàng ... dân mình đoàn tụ”.
- Nhìn đất nước được nhìn xuyên suốt chiều dài lịch sử từ quá khứ, hiện tại đến tương lai:
- Trong quá khứ: Đất Nước là nơi thiêng liêng, gắn với truyền thuyết, huyền thoại “Đất là nơi chim về ... trong bọc trứng”.
- Ở hiện tại: Đất Nước có trong tấm lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người đất nước sẽ nồng thắm, hài hòa, lớn lao. Đó là sự gắn kết giữa cái riêng và cái chung.
- Với tương lai: là thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước đi xa” “đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ trường tồn, bền vững.
- Suy tư về trách nhiệm của mỗi cá nhân với đất nước: “Phải biết gắn bó và san sẻ” có nghĩa là đóng góp, hy sinh để góp phần dựng xây đất nước.
=> Qua cái nhìn toàn diện của nhà thơ, đất nước hiện lên vừa gần gũi, thân thuộc lại vừa thiêng liêng, hào hùng và trường tồn đến muôn đời sau.
3. Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân
- Chiều rộng địa lí: Đất Nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn con người:
- Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”
- Nhờ tinh thần bất khuất, anh hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.
- Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”...
- Chiều dài lịch sử: Nhân dân làm nên lịch sử bốn nghìn năm của Đất Nước:
- Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực tình yêu nước.
- Những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.
- Chiều sâu văn hóa: Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”... từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.
- Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng bao trùm cả đoạn trích: “Đất Nước này là Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”, đất nước ấy thể hiện qua tâm hồn con người: biết yêu thương, biết quý trọng trọng tình nghĩa, công sức và biết chiến đấu vì đất nước.
Soạn bài Đất nước ngắn gọn
Câu 1. Đoạn thơ trình bày sự cảm nhận và lí giải của tác giả về đất nước. Hãy chia bố cục, gọi tên nội dung trữ tình của từng phần, tìm hiểu trình tự triển khai mạch suy nghĩ và cảm xúc của tác giả.
- Bố cục:
- Phần 1. Từ đầu đến “Đất Nước có từ ngày đó”: Nguồn gốc của Đất Nước.
- Phần 2. Tiếp theo đến “Làm nên Đất Nước muôn đời”: Đất Nước là gì?
- Phần 2. Còn lại: Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân.
- Trình tự triển khai mạch suy nghĩ và cảm xúc của tác giả: Cảm nhận về Đất Nước trên nhiều bình diện khác nhau, từ đó làm nổi bật tư tưởng chính của đoạn trích “Đất Nước của Nhân Dân”.
Câu 2. Trong phân đầu của đoạn trích (từ đầu đến “Làm nên Đất Nước muôn đời”, tác giả đã cảm nhận về đất nước trên những phương diện nào? Cách cảm nhận của tác giả có gì khác với các nhà thơ cùng viết về đề tài này.
* Tác giả đã cảm nhận về đất nước trên những phương diện:
- Thời gian: Đất Nước có từ rất lâu đời: đã có rồi, bắt đầu, lớn lên.
- Không gian:
- Đất Nước là không gian sinh tụ, không gian cội nguồn, không gian văn hóa “Đất là nơi chim về… Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng”.
- Đất Nước trải ra theo chiều dài, chiều rộng kì vĩ: Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc/Nước là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi.
- Đất Nước thống nhất giữa cái riêng và cái chung, cá nhân và cộng đồng, cụ thể và trừu tượng, vật chất và tinh thần: “Trong anh và em hôm nay… Đất nước vẹn tròn to lớn”.
- Văn hóa:
- Tóc mẹ thì bới sau đầu”: phong tục búi tóc thành búi tóc tròn, thấp sau gáy của các bà, các mẹ thời xưa.
- “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: truyền thống coi trọng tình nghĩa vợ chồng.
- Đất Nước có từ rất lâu đời được hình thành cùng với tiến trình phát triển của con người Việt Nam trong cuộc sống đời thường biết làm nhà, biết trồng lúa...
* Cách cảm nhận của tác giả có gì khác với các nhà thơ cùng viết về đề tài này: Nguyễn Khoa Điềm không ôn lại trang sử vẻ vang hào hùng của dân tộc, mà cảm nhận Đất Nước trên nhiều phương diện khác nhau. Đồng thời tác giả cũng đưa ra một định nghĩa mới lạ về Đất Nước.
Câu 3. Phần sau của đoạn trích ( từ “Những người vợ nhớ chồng” đến hết) tác giả đã làm nổi bật tư tưởng “Đất nước của nhân dân”. Tư tưởng ấy đã đưa đến những phát hiện sâu và mới của tác giả về địa lí, lịch sử, văn hoá của đất nước ta như thế nào? Vì sao có thể nói tư tưởng ấy nổi bật trong đoạn trích này và nhiều bài thơ thời chống Mỹ?
* Những phát hiện sâu và mới của tác giả về địa lí, lịch sử, văn hóa của đất nước:
- Chiều rộng địa lí: Đất Nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn con người:
- Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”
- Nhờ tinh thần bất khuất, anh hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.
- Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”...
- Chiều dài lịch sử: Nhân dân làm nên lịch sử bốn nghìn năm của Đất Nước:
- Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn trung thành với tình yêu đất nước.
- Những con người vô danh đã góp phần làm nên lịch sử, khẳng định vai trò quan trọng của mỗi cá nhân trong lịch sử dân tộc.
- Chiều sâu văn hóa: Nhân dân tạo ra và bảo tồn những giá trị vật chất, tinh thần quan trọng cho đất nước: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”... từ đó xây dựng nền móng phát triển bền vững cho đất nước.
- Chiều rộng địa lí: Đất Nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà còn được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần của máu thịt, tâm hồn con người:
- Nhờ tình cảm yêu thương, trung thành mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”
- Nhờ tinh thần kiên cường, anh hùng trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình xây dựng đất nước.
- Nhờ truyền thống tôn trọng học vấn mà có những “núi Bút non Nghiên”...
- Chiều dài lịch sử: Nhân dân đã góp phần làm nên lịch sử bốn nghìn năm của Đất Nước:
- Họ là những người con trai, con gái giản dị nhưng luôn trung thành với tình yêu đất nước.
- Những con người không nổi tiếng đã góp phần làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân trong lịch sử dân tộc.
- Chiều sâu văn hóa: Nhân dân tạo ra và bảo tồn những giá trị vật chất, tinh thần quan trọng cho đất nước: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”... từ đó xây dựng nền móng phát triển bền vững cho đất nước.
* Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân được thể hiện rõ trong đoạn trích này và nhiều bài thơ thời kháng chiến chống Mỹ: Nhân Dân chính là người tạo nên Đất Nước. Đặc biệt, trong những năm kháng chiến chống Mỹ, họ đã chiến đấu để bảo vệ nền độc lập, tự do của Đất Nước.
Câu 4. Hãy đưa ra những ví dụ cụ thể và nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn hoá dân gian của tác giả (tục ngữ, ca dao, truyền thuyết, phong tục...). Từ đó nhìn nhận những đóng góp đặc biệt của tác giả về nghệ thuật diễn đạt. Tại sao nói, chất liệu văn hoá dân gian trong đoạn thơ này gây ấn tượng vừa quen thuộc vừa mới mẻ?
* Những ví dụ về cách sử dụng chất liệu văn hoá dân gian:
- Lời mở đầu trong các câu chuyện cổ tích: “Ngày xửa ngày xưa”.
- Những câu chuyện cổ tích, truyền thuyết.
- Truyện Trầu Cau: khi bà ăn miếng trầu ngày nay
- Thánh Gióng: … dân ta trồng tre đánh giặc.
- Con Rồng cháu Tiên: Lạc Long Quân và Âu Cơ…
- Phong tục tập quán:
- “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: búi tóc thấp sau gáy của các bà, các mẹ xưa.
- “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: tôn trọng tình nghĩa vợ chồng.
- Tên con cái theo các vật dụng để dễ nuôi: Cái kèo cái cột là tên.
- Tác giả mang đến cái nhìn mới về Đất Nước. Chất liệu văn hoá dân gian gây ấn tượng vừa quen vừa mới: quen vì gần gũi, mới vì mới lạ trong văn học.
Soạn bài Mẫu 2 về Đất Nước
Câu 1. Đoạn trích thể hiện cảm nhận và giải thích của tác giả về đất nước. Phân bố nội dung và phân đoạn trữ tình của mỗi phần, xác định trình tự phát triển suy nghĩ và tình cảm của tác giả.
- Phân chia bố cục:
- Phần 1. Từ đầu đến “Đất Nước có từ ngày đó”: nguồn gốc của Đất Nước.
- Phần 2. Tiếp theo đến “Làm nên Đất Nước muôn đời”: Đất Nước là gì?
- Phần 2. Còn lại: tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân.
- Trình tự triển khai suy nghĩ và cảm xúc của tác giả: đề cập đến nhiều khía cạnh của Đất Nước, từ đó nhấn mạnh tư tưởng chính trong đoạn trích “Đất Nước của Nhân Dân”.
Câu 2. Trong phần đầu của đoạn trích, tác giả đã nhận biết những khía cạnh của đất nước như thế nào? Có điều gì đặc biệt trong cách nhìn của tác giả so với các nhà thơ khác viết về chủ đề này.
Trong phần đầu của đoạn trích, tác giả đã nhận biết về đất nước trên những góc độ sau:
- Thời gian: Lịch sử lâu đời 'đã từ lâu, bắt đầu, và lớn lên'.
- Không gian:
- Đất Nước là không gian sống: 'Đất là nơi chim về…/ Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng”.
- Đất Nước mở rộng theo chiều dài, chiều rộng kì vĩ: 'Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc/Nước là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi.
- Đất Nước kết nối giữa cá nhân và cộng đồng, cái riêng và cái chung, cụ thể và trừu tượng, vật chất và tinh thần: “Trong anh và em hôm nay…/Đất nước vẹn tròn to lớn”.
- Văn hóa:
- Tóc mẹ thì bói sau đầu”: phong tục búi tóc của phụ nữ xưa.
- “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: sự thủy chung và tình nghĩa trong lối sống.
- Đất Nước tồn tại trong quá trình phát triển của con người: xây nhà, trồng lúa…
=> Tác giả cảm nhận Đất Nước theo nhiều góc độ khác nhau, không tập trung vào vẻ vang hào hùng của lịch sử dân tộc như các nhà thơ khác.
Câu 3. Trong phần sau của đoạn trích (từ “Những người vợ nhớ chồng” đến hết), tác giả tôn vinh tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”. Tư tưởng này mang lại những phát hiện sâu sắc và mới lạ về địa lý, lịch sử, và văn hóa của đất nước. Điều gì làm nổi bật tư tưởng này trong đoạn trích và nhiều bài thơ thời kỳ chống Mỹ?
Các phát hiện mới và sâu sắc của tác giả về địa lí, lịch sử, và văn hóa của đất nước:
- Địa lí: Đất Nước không chỉ là kết quả của tạo hóa mà còn được tạo thành từ phẩm chất và số phận của từng người:
- Tình thương, thủy chung tạo nên “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”
- Tinh thần bất khuất, anh hùng trong quá trình xây dựng và bảo vệ nước mà tạo ra những địa danh lịch sử về quá trình xây dựng nước.
- Truyền thống hiếu học tạo ra những “núi Bút non Nghiên”...
- Lịch sử: Nhân dân làm nên lịch sử bốn nghìn năm của Đất Nước:
- Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn trung thành với tình yêu đất nước.
- Những con người bình thường đã tạo ra lịch sử, thể hiện vai trò của từng cá nhân trong lịch sử dân tộc.
- Văn hóa: Nhân dân tạo ra và bảo tồn những giá trị vật chất và tinh thần cho đất nước: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”... từ đó xây dựng nền móng phát triển bền vững cho đất nước.
=> Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân được nhấn mạnh trong đoạn trích này và nhiều bài thơ thời chiến tranh chống Mỹ: Nhân dân là trụ cột không thể thiếu trong quá trình xây dựng và bảo vệ Đất Nước.
Câu 4. Đưa ra những ví dụ cụ thể và nhận xét về việc sử dụng chất liệu văn hoá dân gian của tác giả (tục ngữ, ca dao, truyền thuyết, phong tục...). Từ đó hiểu rõ đóng góp đặc biệt của tác giả trong nghệ thuật diễn đạt. Tại sao lại nói rằng, chất liệu văn hoá dân gian trong đoạn thơ này tạo nên ấn tượng vừa quen thuộc vừa mới mẻ?
Các ví dụ về việc sử dụng chất liệu văn hoá dân gian:
- Bắt đầu giống như câu chuyện cổ tích “Ngày xửa ngày xưa”.
- Các câu chuyện truyền thuyết và truyện cổ tích:
- Sự tích Trầu Cau: khi bà ăn miếng trầu ngày nay
- Truyền thuyết Thánh Gióng: ... khi dân ta biết trồng tre để đánh giặc.
- Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên: về Lạc Long Quân và Âu Cơ...
- Phong tục tập quán:
- “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: phong tục búi tóc tròn thấp sau gáy của các bà, mẹ xưa.
- “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: truyền thống quý trọng tình thương vợ chồng.
- Thói quen đặt tên con theo vật dụng để dễ gợi nhớ: Cái kèo cái cột thành tên.
=> Tác giả mang đến một cái nhìn mới lạ về Đất Nước. Chất liệu văn hoá dân gian trong đoạn thơ này tạo ấn tượng vừa quen thuộc vừa mới lạ. Quen thuộc vì sử dụng những hình ảnh, chi tiết gần gũi trong đời sống hàng ngày. Mới lạ vì chưa có ai khai thác chất liệu văn hóa dân gian như vậy trong văn học.
Soạn bài Đất Nước - Mẫu 3
(1) Khởi đầu
Giới thiệu về nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm và trích đoạn về Đất nước.
(2) Nội dung chính
a. Gốc rễ của Đất Nước
- Tác giả khẳng định một điều thiết yếu: “Khi lớn lên, Đất Nước đã tồn tại từ lâu”, điều này kích thích mọi người muốn khám phá nguồn gốc của Đất Nước.
- Đất nước bắt đầu từ những điều đơn giản, quen thuộc trong cuộc sống của người Việt từ lâu:
- “ngày xửa ngày xưa”: câu chuyện mở đầu trong truyện cổ tích.
- “miếng trầu” gợi nhớ phong tục ăn trầu và truyện cổ tích về cây trầu cau,
- “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: thói quen búi tóc của phụ nữ Việt Nam
- “Thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: truyền thống quý trọng tình thương của dân tộc.
- Đất nước phát triển cùng với quá trình lao động sản xuất “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”.
- Đất Nước tồn tại từ xưa: thời gian dài không ngừng, khẳng định sự hiện diện lâu dài của Đất Nước.
b. Đất Nước là gì?
- Tác giả phân chia hai yếu tố “đất” và “nước” để suy ngẫm một cách sâu sắc.
- “Đất Nước” là không gian cá nhân quen thuộc, nơi mỗi người trải nghiệm cuộc sống hàng ngày: “nơi anh học”, “nơi em tắm”; cũng là kí ức về tình yêu của hai người: “nơi em đánh rơi ... thầm nhớ”.
- Đất Nước là không gian rộng lớn, phong phú, là không gian sống của cả cộng đồng qua nhiều thế hệ: “Đất là nơi con chim phượng hoàng ... dân tộc mình đoàn kết”.
- Nhìn vào Đất Nước là nhìn thấy sự liên tục qua lịch sử từ quá khứ, hiện tại đến tương lai:
- Quá khứ: Đất Nước là nơi thiêng liêng, liên quan đến những truyền thuyết, câu chuyện huyền thoại “Đất là nơi chim về ... trong vỏ trứng”.
- Hiện tại: Đất Nước tồn tại trong lòng mỗi người, mỗi người đều nhận thức được giá trị của Đất Nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người với Đất Nước sẽ phát triển mạnh mẽ, hòa quyện, to lớn. Đây chính là sự kết nối giữa cá nhân và cộng đồng.
- Tương lai: là thế hệ trẻ sẽ “mang Đất Nước đi xa” “đến những ngày mơ ước”, Đất Nước sẽ tồn tại mãi mãi, mạnh mẽ.
- Suy ngẫm về trách nhiệm của mỗi cá nhân với Đất Nước: “Cần biết kết nối và chia sẻ” có ý nghĩa là đóng góp, hy sinh để góp phần xây dựng và phát triển Đất Nước.
=> Nhìn từ góc nhìn tổng quan của nhà thơ, Đất Nước xuất hiện vừa thân quen, gần gũi mà vẫn trang trọng, hùng vĩ và bền vững qua hàng ngàn năm.
c. Tư Tưởng Đất Nước của Nhân Dân
- Khía cạnh địa lý: Đất Nước không chỉ là kết quả của sự hình thành từ thiên nhiên mà còn bắt nguồn từ bản chất và số mệnh của từng cá nhân, là một phần không thể thiếu trong con người:
- Nhờ vào tình thân yêu thương, trung thành mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”
- Nhờ vào tinh thần mạnh mẽ, kiên cường trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước mà có những đầm ao, di tích lịch sử về quá trình xây dựng đất nước.
- Nhờ vào truyền thống tôn trọng học vấn mà có những “núi Bút non Nghiên”...
- Chiều dài lịch sử: Nhân dân đã viết nên lịch sử hàng ngàn năm của Đất Nước:
- Đó là những người con trai, con gái giản dị nhưng luôn trung thành với tình yêu quê hương.
- Những người vô danh đã tạo nên dấu ấn trong lịch sử, khẳng định vai trò của từng cá nhân trong dân tộc.
- Sâu sắc về văn hóa: Nhân dân đã tạo ra và bảo vệ những giá trị vật chất và tinh thần cho đất nước: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”... Đây là nền tảng quan trọng cho sự phát triển bền vững của đất nước.
- Tư tưởng cốt lõi và nguồn cảm hứng rõ nét trong đoạn trích: “Đất Nước này thuộc về Nhân Dân, là nơi của những câu ca dao, những truyền thuyết”, Đất Nước ấy thể hiện qua trái tim của mỗi người: biết yêu thương, biết trân trọng tình thân, công lao và biết đấu tranh vì quê hương.
(3) Kết thúc
Tôn vinh lại giá trị của đoạn trích Đất Nước.