
Với đề cương học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4, cũng như giúp học sinh luyện tập, củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4, chuẩn bị cho kỳ thi cuối học kì 2 năm 2023 - 2024 hiệu quả. Mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Mytour để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi học kì 2 năm 2023 - 2024:
Đề cương học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức năm 2023 - 2024
Nội dung ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4
1) Phần đọc: Đọc, hiểu và trình bày nội dung của các bài đọc sau:
- Cây đa quê hương - Cây cầu
- Đi chùa Hương - Quê hương
- Đường đi Sapa
2) Tập từ vựng và câu:
- Ôn tập về danh từ, động từ, tính từ;
- Ôn lại cách sử dụng dấu gạch ngang, các dấu câu;
- Ôn các cách so sánh, nhân hóa;
- Ôn tập về cấu trúc câu và các thành phần: chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ;
- Hiểu về tác dụng của dấu ngoặc kép, ngoặc đơn;
- Phân biệt chính xác giữa chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu. Tạo câu mới;
- Ôn viết đúng tên các cơ quan, tổ chức;
- Ôn lại từ vựng theo các chủ đề đã học;
- Lựa chọn từ ngữ phù hợp với ngữ cảnh cụ thể trong văn bản;
3) Thực hành viết văn:
- Miêu tả về một cây ăn quả (hoặc cây bóng mát) mà em ưa thích.
- Miêu tả về một cây hoa mà em yêu mến.
Bài ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt 4 KNTT
I. Đọc và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn dưới đây:
NGÀY LÀM VIỆC CỦA TÍ
Trời đã sáng, nhưng trong nhà vẫn đang ảm đạm. Bố đã thức dậy và Tí cũng tỉnh giấc, vẫn còn buồn ngủ. Bố nói:
– Hôm nay, Tí sẽ đi chăn nghé đấy nhé!
Năm nay, Tí đã chín tuổi. Tí là cậu bé học sinh trường làng. Cho đến giờ, ở nhà, Tí chưa phải làm việc gì cả. Thỉnh thoảng, bố giao cho đi lấy cái điếu cày hoặc u giao phải đuổi đàn gà ra khỏi buồng mổ thóc. Tí chưa bao giờ chăn nghé.
U tiếp tục nói:
– Chăn nghé giỏi đi, rồi u sẽ đi chợ, mua vở cho con đi học.
Bố dắt con nghé ra sân, răn bảo:
– Nhớ chăm sóc, đừng để con nghé đói đấy.
– Dạ.
Tí cầm dây thừng, con nghé nhăn nhó. Tí gắng sức lôi con nghé ra khỏi lối vào. Khi đến giao lộ, Tí dừng lại. Trước cổng làng, bà con làng chạy ra đón. Có người nhìn thấy Tí kêu gọi:
– Nhanh lên Tí ơi!
Mọi người quay lại, tươi cười, nhấn nhịn kêu gọi Tí.
Tí khẽ cười, nhưng rõ ràng lo lắng. Phải đi nhanh để kịp giờ mọi người! Tí dẫn con nghé theo bờ ruộng trong khi con nghé ngoan ngoãn theo sau, bước đi chập chững trên ruộng mạ. Hình dáng nhỏ bé của Tí tròn trịa. Tí đội chiếc nón quá lớn so với mình, trông như một cành nấm đang di chuyển.
Theo Bùi Hiển
- U: mẹ (sử dụng ở vùng nông thôn miền Bắc)
- Xã viên: người nông dân làm việc trong hợp tác xã nông nghiệp.
- Nghé: con trâu con còn nhỏ
A. Lấy điếu cày cho bố.
B. Dắt con nghé ra khỏi cổng.
C. Đi chăn con nghé.
D. Đuổi gà ăn vụng thóc.
Câu 2. Khi nhìn thấy Tí dắt con nghé, mọi người đã làm gì? (0,5 điểm)
A. Mọi người khuyên Tí quay về nhà.
B. Mọi người chạy đến dắt con nghé giúp Tí.
C. Mọi người quay lại, tươi cười, nhấn nhịn kêu gọi Tí.
D. Mọi người thản nhiên nhìn Tí và không nói gì.
Câu 3. Câu truyện khuyến khích các bạn nhỏ làm gì? (0,5 điểm)
A. Nên tập đi chăn con nghé.
B. Nên giúp đỡ ba mẹ trong những công việc phù hợp với độ tuổi của mình.
C. Nên ăn uống đầy đủ để khỏe mạnh, có sức mạnh kéo nghé.
D. Nên thử làm những việc mới lạ, chưa từng trải qua bao giờ.
Câu 4. Đặt dấu chân vào thành phần thứ hai trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Lương Định Của là một nhà nông học xuất sắc và là cha đẻ của nhiều giống cây trồng mới... Ông là người đầu tiên áp dụng một cách độc đáo các kĩ thuật canh tác từ nước ngoài vào việc trồng lúa ở Việt Nam.
Theo Minh Chuyên
Câu 5. Đánh dấu vào các tính từ có trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Nơi này truyền ra những tiếng chim ríu rít. Chúng bay từ khắp nơi trên dãy Trường Sơn về. Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ đang vờn vượt, bóng đậy lấp mặt đất. Mỗi lần đại bàng đập cánh lại tạo ra những âm thanh vi vu vi vút từ bầu trời xanh thẳm, giống như có hàng trăm dàn hợp xướng. Bầy thiên nga trắng muốt xen kẽ nhau bơi lội…
(Trích từ “Chim rừng Tây Nguyên”)
Câu 6. Em hãy sử dụng dấu ngoặc đơn để viết lại các câu sau: (1 điểm)
a. Chim sâu (còn gọi là chích bông) xuất hiện nhiều vào mùa lúa chín. Đây là loài chim có ích cho nhà nông vì thức ăn chính của chúng là sâu.
b. Chế độ ăn của cú tuyết Bắc Cực chủ yếu bao gồm những con chuột Lơ-min, một loài động vật gặm nhấm nhỏ sống ở vùng khí hậu lạnh giá.
Câu 7. Em hãy tìm chủ ngữ của mỗi câu sau và đặt câu hỏi cho phần vừa tìm được: (1,5 điểm)
a) Người lão ăn xin rên rỉ và cầu xin giúp đỡ.
b) Tôi chạy nhanh hơn Lan.
c) Tiếng kêu của con chim là “túc...túc...” không ngừng.
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
CÂY ĐA QUÊ HƯƠNG
(Trích)
Chiều tà, chúng tôi ra ngồi dưới gốc đa để tận hưởng không khí mát mẻ. Cánh đồng lúa vàng trải dài như biển sóng. Khắp nơi, tiếng cỏ xào xạc, tiếng trâu rừng xa xa trên cánh đồng, đàn trâu bắt đầu trở về, bước đi vững chắc, nhịp nhàng. Bóng sừng trâu dưới ánh chiều dài ra, lấn áp trên ruộng đồng yên bình.
Theo Nguyễn Khắc Viện
2. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn miêu tả cây phượng ở sân trường của em.
ĐÁP ÁN GỢI Ý
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Câu 1. (0,5 điểm)
C. Đi chăn con nghé.
Câu 2. (0,5 điểm)
C. Mọi người quay lại, tươi cười, nhấn nhịn kêu gọi Tí.
Câu 3. (0,5 điểm)
B. Nên giúp đỡ ba mẹ trong những công việc phù hợp với độ tuổi của mình.
Câu 4. (1 điểm)
Lương Định Của là một nhà nông học nổi tiếng và là cha đẻ của nhiều loài cây trồng mới... Ông là người đầu tiên áp dụng một cách sáng tạo các kĩ thuật canh tác từ nước ngoài vào việc trồng lúa tại Việt Nam.
Câu 5. (1 điểm)
Tại đây, âm nhạc của những chú chim ríu rít vang vọng. Chúng bay về từ khắp nơi trên dãy Trường Sơn. Chim đại bàng với bộ lông màu vàng và mỏ màu đỏ đang lượn bay, tạo nên bóng mát trên mặt đất. Mỗi lần chúng vỗ cánh, tiếng vi vu vi vút vang lên từ bầu trời xanh thẳm,... Bầy thiên nga màu trắng muốt đang lội xuống nước...
Câu 6. (1 điểm)
a. Chim sâu, còn được biết đến với tên gọi chích bông, thường xuất hiện nhiều vào mùa lúa chín. Đây là loài chim có ích cho nông dân bởi chúng chủ yếu ăn sâu bọ.
b. Đồ ăn chính của cú tuyết Bắc Cực thường là những con chuột Lơ-min, một loại động vật gặm nhấm nhỏ sống ở những vùng khí hậu lạnh giá.
Câu 7. (1,5 điểm)
a) Người lão ăn xin khó khăn, rên rỉ kêu cầu sự giúp đỡ.
- Chủ ngữ: “Người lão ăn xin”
- Đặt câu: Ai kêu cầu sự giúp đỡ một cách rên rỉ?
b) Tôi chạy nhanh hơn Lan.
- Chủ ngữ: “Tôi”
- Đặt câu: Ai chạy nhanh hơn Lan?
c) Chim kêu “túc...túc...” không ngớt.
- Chủ ngữ: “Chim”
- Đặt câu: Con gì kêu “túc...túc...” không ngớt?
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (4 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
- 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
- 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):
- Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
- 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
- Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.
- Trình bày (0,5 điểm):
- 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
- 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.
2. Luyện tập (6 điểm)
- Trình bày dưới dạng một bài văn, miêu tả cây phượng ở sân trường em, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.
- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.
Gợi ý chi tiết:
Mở đầu:
- Giới thiệu về cây phượng trên sân trường của bạn.
Triển khai:
- Tả tổng quan về cây phượng: (1) Từ xa nhìn, cây phượng trông như một hiệp sĩ dung dị. (2) Cây đã trở nên già nua.
- Miêu tả chi tiết về cây phượng: (1) Thân cây đã đổi màu sang ánh xám với nhiều đốm trắng bạc. (2) Dưới gốc cây, những cánh rễ lớn uốn lượn như những con rắn đang bò vào bóng mát. (3) Phía trên, tán lá mở ra như một cái lọng khổng lồ. (4) Hoa phượng đỏ rực nở. (5) Vào mùa đông, cây đổ hết lá, lộ ra những cành trơ trụi, uể oải. (6) Nhưng đến xuân, chồi non lại mọc, tạo nên một màu xanh tươi mát cho cây.
- Tả hoạt động của con người gần cây phượng: (1) Vào giờ chơi, các bạn gái tách những cánh hoa phượng ra để tạo thành những chú bướm dễ thương. (2) Em thường kể chuyện về cây phượng cho các em nhỏ nghe.
- Ý nghĩa của hoa phượng: (1) Khắp sân trường lại được trang trí bởi những bông hoa phượng đỏ rực. (2) Nó mang lại niềm vui và hứng khởi cho tuổi học trò.
Kết thúc
- Chia sẻ suy nghĩ, tình cảm của em đối với cây phượng.
Bản mẫu:
Ở giữa sân trường của tôi, có một cây phượng đang nở rộ, rực đỏ những bông hoa.
Từ xa nhìn, cây phượng trông như một hiệp sĩ dung dị, già lão nhưng vẫn kiêu hãnh. Thân cây đã đổi màu thành xám bạc vì tuổi già. Dưới gốc cây, những cánh rễ lớn như con rắn uốn lượn vào bóng râm mát. Tán lá phủ như một cái lọng to lớn. Tôi không biết ai đã kết nối những cành cây lại với nhau mà thành cái lọng tinh tế như vậy. Những chú ve thường ẩn mình trong bóng cây và hát suốt cả ngày.
Trên bầu trời rộng lớn, những bông hoa phượng đỏ rực nổi bật, làm cho môi trường trở nên sống động và dễ thương. Khi ra ngoài chơi, các bạn gái thường sắp xếp hoa phượng thành những chú bướm tinh xảo. Sau những trận mưa, hoa phượng rơi khắp sân trường, tạo thành một mảng đỏ rực dưới ánh nắng mặt trời. Cây phượng xanh tươi quanh năm. Vào mùa đông, lá rụng hết, để lộ ra những cành trơ khẳng khiu. Nhưng khi xuân về, những chồi non lại mọc ra, làm cho cây trở nên xanh mát. Mỗi lần như vậy, cây trở nên trẻ trung, xóa đi dấu vết của thời gian. Không lâu sau đó, khắp sân trường lại rực rỡ với những bông hoa phượng đỏ. Chúng mang lại niềm vui và sự háo hức cho học sinh.
Mùa hè đã trở lại và những bông hoa phượng vẫn nằm trong những trang nhật ký của chúng tôi như một kỷ niệm đẹp để nhớ mãi trước khi chúng tôi xa nhau đi nghỉ hè.
....