Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 11 Kết nối tri thức năm 2023 - 2024 là tài liệu hữu ích dành cho các bạn học sinh tham khảo. Tài liệu này cung cấp kiến thức cần thiết cùng với ví dụ đề thi minh họa.
Tài liệu giữa kì 2 môn Ngữ văn 11 Kết nối tri thức giúp học sinh làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và học được từ kinh nghiệm của các bài thi giữa học kì 2 lớp 11. Nó cũng cung cấp hướng dẫn và phương pháp học tập để đạt điểm cao trong các bài kiểm tra. Ngoài ra, bạn cũng nên tham khảo bộ đề đọc hiểu môn Ngữ văn 11 Kết nối tri thức.
Chuẩn bị giữa kì 2 môn Ngữ văn 11 Kết nối tri thức (Kèm đáp án)
TRƯỜNG THPT……… BỘ MÔN: NGỮ VĂN | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN: VĂN, KHỐI 11 |
I. Ôn tập về tác giả và tác phẩm
Tác phẩm | Tác giả | Thể loại | Nội dung | Nghệ thuật |
Tác gia Nguyễn Du | - | Cung cấp cho người đọc thông tin về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả Nguyễn Du qua đó giúp người đọc có cái nhìn toàn diện về cuộc đời đại thi hào Nguyễn Du và những cảm hứng, phong cách ... chủ đạo trong sáng tác của ông. | ||
Trao duyên | Nguyễn Du |
Thơ lục bát | - Đoạn trích này thể hiện bi kịch tình yêu và số phận bất hạnh của Thúy Kiều khi cô phải từ bỏ mối tình đầu và trao lại cho Thúy Vân. Những lời nhờ cậy đầy đau đớn khiến Kiều cảm thấy như đứt từng khúc ruột. Nhưng trong trường hợp này, Kiều không có lựa chọn nào tốt hơn. | - Dùng thể thơ lục bát giàu tính nhạc, cắt ngắt nhịp đầy dụng ý. - Sử dụng nhiều biện pháp ẩn dụ, điệp từ, sử dụng thành ngữ... |
Độc Tiểu Thanh kí | Nguyễn Du | Thơ lục bát | - Bài thơ này tạo nên một mạch cảm xúc từ câu chuyện về nàng Tiểu Thanh mà tác giả đọc được. - Những suy nghĩ của tác giả và sự kính trọng đối với số phận những người tài hoa và thương xót cho số phận của chính mình. Bởi tác giả cũng nhìn thấy được tương lai của mình - một con người tài giỏi nhưng cuộc đời lại bấp bênh, gập ghềnh và khó khăn. | - Sử dụng ngôn từ đậm tính triết lý kết hợp với giọng điệu buồn đau, cảm thông và chia sẻ. - Dùng phép đối tài tình với khả năng thống nhất hình ảnh đối lập trong ngôn từ. |
Ai đã đặt tên cho dòng sông? | Hoàng Phủ Ngọc Tường | Kí | - Đoạn trích là hình ảnh thơ mộng, trữ tình của dòng sông Hương từ thượng nguồn cho đến khi trở về kinh thành Huế. Vẻ đẹp của sông Hương đồng hành cùng mỗi bước hành trình trở về với người tình thơ mộng. Và ở mỗi bước đi, dòng sông Hương dường như trưởng thành, thay đổi, từ cô gái Di-gan hoang dã trở thành bà mẹ phù sa của vùng văn hóa nơi đây. | - Dòng sông Hương được tái hiện bằng vốn hiểu biết sâu rộng của tác giả về văn hóa, lịch sử, địa lý... - Cảm xúc sâu lắng cùng văn phong tao nhã, tinh tế đã tạo nên sự hấp dẫn cho đoạn trích. |
“Và tôi vẫn muốn mẹ...” | Svetlana Alexievich | Truyện kí | - Tác phẩm “Và tôi vẫn muốn mẹ…” của Alexievich cho chúng ta thấy một bức tranh hiện thực về chiến tranh khốc liệt nhưng vẫn còn đó những đứa trẻ hồn nhiên với những cảm xúc thiêng liêng. - Từ đó chúng ta càng trân trọng cuộc sống yên bình hiện tại hơn và càng yêu thương gia đình mình hơn. | - Sử dụng ngôn ngữ giàu biểu cảm - Câu từ dễ hiểu và hợp lý. |
Cà Mau quê xứ | Trần Tuấn | Thơ tự do | Tác phẩm kể lại trải nghiệm của tác giả ở Cà Mau và cảm xúc của ông về nơi đây. Qua ngòi bút của tác giả, chúng ta thấy được một bức tranh độc đáo về sự bình dị của vùng đất Cà Mau và sự giản dị của con người nơi đây. | - Sử dụng ngôn ngữ thơ giản dị và ấn tượng. - Khắc họa hiện thực chân thật và ý nghĩa |
2. Chuẩn bị cho kỳ thi giữa kì 2 phần thực hành Tiếng Việt
2.1. Ôn lại các phương tiện tu từ trong tiếng Việt
a. So sánh
- Khái niệm: Là cách so sánh giữa sự vật này với sự vật khác để tạo ra sự tương đồng, từ đó làm cho văn bản sinh động, gợi hình ảnh và cảm xúc.
- Công dụng: Giúp mô tả sự vật, sự việc một cách sinh động và hiệu quả hơn. Thể hiện được suy tư và tình cảm của tác giả.
b. Nhân văn hoá:
- Khái niệm: Là cách mô tả hoặc đặt tên cho các sự vật xung quanh bằng từ ngữ con người, nhằm tạo ra sự gần gũi hơn giữa thế giới vật chất và con người.
- Tác dụng: Tạo ra sự gần gũi hơn giữa con người và thế giới xung quanh, phản ánh tình cảm và suy nghĩ của con người về thế giới xung quanh.
c. Ẩn ý:
- Khái niệm: Là phương tiện tu từ gọi tên các sự vật, hiện tượng bằng cách sử dụng tên của sự vật hoặc hiện tượng khác có điểm tương đồng.
- Tác dụng: Để làm tăng tính hình dung và cảm xúc.
d. Thay thế:
- Khái niệm: Là việc sử dụng tên của một sự vật, hiện tượng để chỉ một sự vật, hiện tượng khác; giữa hai thực thể này có mối liên hệ gần gũi nhau, nhằm tăng tính hình dung và cảm xúc trong diễn đạt.
- Tác dụng: Tăng tính hình dung và cảm xúc khi miêu tả sự vật, sự việc trong thơ, văn
2.2 Sự lặp lại cấu trúc và đối chiếu trong biện pháp tu từ
a. Sự lặp lại cấu trúc trong biện pháp tu từ là việc tái sử dụng cấu trúc của một cụm từ, một câu để nhấn mạnh ý nghĩa, tạo ra nhịp điệu và liên kết giữa các câu.
- Biện pháp này thường được sử dụng trong nhiều phong cách ngôn ngữ chính trị và văn chương.
b. Sự đối chiếu trong biện pháp tu từ là việc sắp xếp và đặt từ ngữ hoặc câu có các đặc điểm ngữ âm, ngữ nghĩa hoặc ngữ pháp tương đồng hoặc tương phản ở vị trí đối xứng trong câu để tạo ra một ý nghĩa toàn diện, làm nổi bật ý nghĩa.
- Biện pháp này thường được thực hiện giữa hai câu thơ hoặc hai đoạn văn được gọi là đối trường, trong một câu thơ, một đoạn văn được gọi là đối nhỏ.
- Sự thay thế phổ biến trong văn vần, văn biến ngẫu, văn xuôi, văn chính trị cổ điển tạo ra sự cân đối và hài hòa cho câu văn, thơ ca.
2.3 Một số hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường: đặc điểm và tác dụng
- Tạo ra từ kết hợp một cách không logic nhằm làm cho đối tượng được đề cập trở nên 'lạ lẫm'.
- Sử dụng việc đảo ngữ để nhấn mạnh một đặc điểm cụ thể của đối tượng được mô tả.
- Cung cấp một nghĩa mới cho từ ngữ để gây ra sự ngạc nhiên về đối tượng được đề cập.
3. Chuẩn bị cho kỳ thi giữa kì 2 phần viết văn
3.1 Viết một bài luận về một tác phẩm thơ.
a. Khởi đầu: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và bài thơ.
b. Nội dung chính:
- Tổng quan về cấu trúc, trích dẫn, và chủ đề của bài thơ.
- Giới thiệu về vấn đề mà bài luận sẽ thảo luận.
- Phân tích đoạn thơ dựa trên từ ngữ, hình ảnh, và các biện pháp nghệ thuật, đặc điểm nổi bật về nội dung của tác phẩm thơ.
- Đưa ra nhận xét và đánh giá về tư tưởng, nghệ thuật, và phong cách của tác giả trong bài thơ.
c. Kết luận:
- Tóm tắt lại giá trị về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Trình bày quan điểm cá nhân về tác phẩm.
3.2 Viết một văn bản giải thích về một tác phẩm văn học
a. Mở đầu: Giới thiệu về tác giả và tác phẩm cần giải thích.
b. Nội dung chính:
- Thông tin về tác giả: Cuộc đời và sự nghiệp
- Thông tin về tác phẩm:
+ Bối cảnh sáng tác
+ Cấu trúc
+ Đề tài
+ Nội dung chính
+ Đặc điểm nghệ thuật
c. Tóm tắt cuối cùng:
- Xác nhận lại vị trí của tác phẩm trong văn học dân tộc.
3.3 Viết văn bản giải thích về một hiện tượng xã hội
a. Bắt đầu:
- Giới thiệu tổng quan về hiện tượng xã hội cần giải thích
- Đặt biệt sự quan trọng của việc tìm hiểu và giải quyết vấn đề này.
b. Phần chính:
- Giới thiệu các đặc điểm và khái niệm liên quan đến hiện tượng đời sống.
- Hiện trạng và tác động của hiện tượng đời sống.
- Phân tích nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đời sống.
- Đưa ra phương án giải quyết
c. Kết thúc: Có cái nhìn sâu sắc về hiện tượng xã hội, đi đến kết luận thuyết phục và tổng kết.
4. Đề thi tham khảo giữa kỳ 2 Môn Ngữ văn lớp 11
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới:
(Tóm tắt: Con chó Mực có nhiều khuyết điểm. Dù đã được dự định giết nhưng lại bị trì hoãn vì nhiều lý do. Cuối cùng, quyết định giết nó để mừng sự trở về của Du, người con trai đã đi xa nhà nhiều năm).
Sau bữa ăn, con Hoa mang ra bát cơm: một tay nắm cái thúng, tay kia xếp bát. Thấy thức ăn, con Mực đầy dựng. Nó lao tới và chờ đợi. Khi cơm rơi, nó nhanh chóng ăn. Chưa kịp nuốt, cái thúng đã đóng lại. Nó giận dữ nhưng bị bắt. Lũ trẻ vui mừng. Người ta lấy dao và dây để trói. Mở thúng đã đến lượt Du: không ai giúp đỡ nên chàng phải tự mình làm. Nhưng khi con chó thoát ra, Du cười. Con chó chạy đi và không quay lại. Chàng cảm thấy xấu hổ. Có lẽ chàng yếu đuối hơn cả con gái. Chàng tức giận con Mực. Nó sợ hãi và bỏ đi. Cả ngày hôm đó, nó không trở về.
Mọi người nghĩ rằng nó đã mất. Nhưng tối đó, nó lại xuất hiện dưới gầm giường và kêu rít ở ngoài.
Sáng hôm sau, nó không ăn. Trưa cũng vậy. Mỗi khi thấy người, nó sợ hãi và chạy đi. Du thấy tội nghiệp nên đem cơm ra cho nó. Sau một lúc, nó lại gần. Nó đưa mõm vào cơm rồi bỗng nhảy lên và chạy mất. Có lẽ ký ức khủng khiếp làm nó hoảng sợ. Du cảm thấy lúng túng và hối tiếc.
Cuối cùng, chàng tức giận vì con chó đã làm mất bình tĩnh của mình. Chàng muốn giết nó. Chàng muốn chứng minh bản lĩnh bằng cách dũng cảm giết một sinh vật. Làm sao mà tự tin giết người nếu không thể giết một con chó mà lòng vẫn đập?
Không còn sự do dự. Khi có ý định, nó trở nên mạnh mẽ. Du cảm thấy quyết tâm. Có lúc chàng nghĩ đến việc dùng dao giết con chó, nhưng khi thấy nó ở vườn, chàng vui mừng. Con chó đói và sợ đã ngủ. Nó giấc mơ ác mộng, đôi khi giật mình. Du quyết định buông bỏ hết. Nhưng con chó lại giật mình. Du hoảng sợ và không giết nó nữa.
Sắp sáng, khi Du còn mơ mộng, nghe tiếng Hoa kêu. Con chó ngủ gục giữa sân. Lần này người ta cẩn thận hơn. Hai ba người nắm gậy tre sẵn bên cạnh thúng và úp thúng lên. Con chó lách ra nhưng bị đánh bại.
- Ðè chặt, chặt sát, đừng để nó cắn!
Du kêu lên, nhưng tiếng chàng run lên. Con chó thở phì phì, gậy đè sát đất. Nó mềm nhũn khi bị trói.
Du nín khóc...
(Trích từ Cái chết của con chó, Tuyển tập của Nam Cao, NXB Văn học)
Câu hỏi 1: (1.0 điểm): Hãy liệt kê tên các nhân vật trong câu chuyện trên?
Câu hỏi 2: (1.0 điểm): Xác định người kể và điểm nhìn của truyện?
Câu hỏi 3: (1.0 điểm): Phân tích hiệu quả của việc tách biệt trong đoạn văn sau:
Nhưng sáng sớm, khi chàng còn mơ mộng, đã nghe tiếng Hoa gọi gào. Con chó đáng thương ngủ say giữa sân, bị Hoa nhốt vào.
Câu hỏi 4: (1.0 điểm): Qua việc tìm cách giết con chó Mực, bạn đánh giá nhân vật Du như thế nào?
Câu hỏi 5: (1.0 điểm): Nêu chủ đề của truyện và đánh giá cách tạo tình huống của tác giả Nam Cao?
Câu hỏi 6: (1.0 điểm): Từ truyện ngắn, bạn rút ra bài học gì cho bản thân?
Phần II. VIẾT (4.0 điểm): Trong truyện ngắn của Nam Cao, thông điệp về vai trò của tình yêu thương trong cuộc sống được truyền đạt.
Hãy viết một bài văn nghị luận xã hội (từ 1,5 đến 2 trang giấy) để thảo luận về thông điệp này.
...........
Tải tài liệu để xem thêm thông tin về chương trình giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 11.