Hai mươi tư tiết khí Kỷ nguyên J2000 | ||
Kinh độ | Tiết khí | Dương lịch (thông thường) |
---|---|---|
Xuân | ||
315° | Lập xuân | 4 - 5/2 |
330° | Vũ thủy | 18 - 19/2 |
345° | Kinh trập | 5 - 6/3 |
0° | Xuân phân | 20 - 21/3 |
15° | Thanh minh | 4 - 5/4 |
30° | Cốc vũ | 20 - 21/4 |
Hạ | ||
45° | Lập hạ | 5 - 6/5 |
60° | Tiểu mãn | 21 - 22/5 |
75° | Mang chủng | 5 - 6/6 |
90° | Hạ chí | 21 - 22/6 |
105° | Tiểu thử | 7 - 8/7 |
120° | Đại thử | 22 - 23/7 |
Thu | ||
135° | Lập thu | 7 - 8/8 |
150° | Xử thử | 23 - 24/8 |
165° | Bạch lộ | 7 - 8/9 |
180° | Thu phân | 23 - 24/9 |
195° | Hàn lộ | 8 - 9/10 |
210° | Sương giáng | 23 - 24/10 |
Đông | ||
225° | Lập đông | 7 - 8/11 |
240° | Tiểu tuyết | 22 - 23/11 |
255° | Đại tuyết | 7 - 8/12 |
270° | Đông chí | 21 - 22/12 |
285° | Tiểu hàn | 5 - 6/1 |
300° | Đại hàn | 20 - 21/1 |
Chủng loại hay Măng chủng (tiếng Hán: 芒種/芒种, bính âm: mángzhòng, 芒: mầm, 种: giống, trồng) là một trong 24 tiết khí của các lịch ở Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản và Triều Tiên. Tiết khí này thường bắt đầu vào khoảng ngày 5 hoặc 6 tháng 6 dương lịch, khi Mặt Trời đạt đến xích kinh 75° (kinh độ Mặt Trời bằng 75°). Đây là một khái niệm trong việc lập lịch của các nước Đông Á ảnh hưởng từ nền văn hóa Trung Quốc cổ đại. Ý nghĩa của tiết khí này ở Trung Hoa cổ đại là Ngũ cốc trổ bông. Đối với người nông dân Việt Nam, đây là thời điểm khi chòm sao Tua Rua (chòm sao Kim Ngưu) xuất hiện.
Theo quy định, tiết Mang Chủng bắt đầu vào khoảng ngày 5 hoặc 6 tháng 6 khi tiết Tiểu Mãn kết thúc và kết thúc vào khoảng ngày 21 hoặc 22 tháng 6 theo lịch Gregory ở các múi giờ Đông Á, khi tiết Hạ Chí bắt đầu. Ở Nam bán cầu, tiết Mang Chủng kéo dài từ 7 hoặc 8 tháng 12 cho đến điểm Hạ Chí của bán cầu này (21 hoặc 22 tháng 12).
Lịch Trung Quốc, cũng như lịch ở các nước Đông Á cổ đại như Việt Nam, thường bị nhầm lẫn là âm lịch thuần túy, dẫn đến hiểu lầm về việc tiết khí nói chung và Mang Chủng nói riêng được tính theo chu kỳ của Mặt Trăng. Trên thực tế, lịch Trung Quốc cổ đại là loại âm dương lịch, trong đó các tiết khí, từ thời Hán Vũ Đế, đã được tính theo vị trí của Trái Đất trong chu kỳ chuyển động quanh Mặt Trời. Theo cách tính hiện đại, với điểm Xuân Phân là gốc có kinh độ Mặt Trời bằng 0°, thời điểm bắt đầu hay diễn ra tiết Mang Chủng tương ứng với kinh độ Mặt Trời bằng 75°. Do vậy, ngày bắt đầu hay diễn ra tiết Mang Chủng được tính theo cách tính của dương lịch hiện đại và thường rơi vào ngày 5 hoặc 6 tháng 6 dương lịch, tùy theo từng năm. Tiết khí đứng ngay trước Mang Chủng là Tiểu Mãn và tiết khí kế tiếp sau là Hạ Chí.
- Lịch Trung Quốc
- Tiết khí