Trong quá trình phân tích tác phẩm Đất nước, chúng ta thường so sánh, liên kết, và mở rộng với các tác phẩm khác cùng chủ đề. Để làm cho phần so sánh, mở rộng trở nên mới mẻ hơn, học sinh có thể thêm vào bài viết của mình những câu thơ, câu văn, và nhận định về sự liên hệ. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm: dẫn chứng về sự liên hệ của Việt Bắc, dẫn chứng về sự liên hệ của Vợ chồng A Phủ, cách thay thế từ/cụm từ trong văn nghị luận văn học.
Chứng minh về mối liên hệ với Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm
Chứng cứ số 1
Khi nói đến niềm tự hào về sự bền vững của đất nước qua hàng ngàn năm lịch sử trong câu thơ “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”
Nguyễn Trãi cũng đã khẳng định điều đó trong “Bình Ngô đại cáo”:
“Như nước Đại Việt ta từ lâu
Đã vang danh nền văn hiến”
Chứng cứ số 2
Khi phân tích câu thơ “Đất Nước có trong những ngày xưa mẹ thường kể”. Để hiểu được tầm quan trọng của các câu chuyện cổ tích trong tinh thần sống của người dân Việt Nam, chúng ta có thể liên hệ đến:
“Tôi yêu truyện cổ nước ta
Vừa ấm áp lại sâu lắng tận sâu thẳm
Thương người rồi mới thương ta
Yêu nhau dù xa xôi vẫn tìm”
(“Truyện cổ nước mình” – Lâm Thị Mỹ Dạ)
Chứng cứ thứ 3
Từ hình ảnh “Tóc mẹ thì bới sau đầu” ta có thể nhắc đến ca dao:
“Tóc thưa dài sau gáy em bới
Anh thương mãi vẫn không quên”
Chứng cứ số 4
Khi nói về ý nghĩa tình cha mẹ trong câu thơ “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” gợi nhớ đến những lời ca dao quen thuộc, truyền miệng với tình thương mãi:
'Tay cầm chén muối, dĩa gừng
Gừng cay, muối mặn, vẫn thương nhau không hề quên'
Chứng cứ số 5
Nói về nỗi nhớ trong câu thơ “Đất nước là nơi em vô tình đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”
Ta có thể cảm nhận được sự khát khao trong “Sóng” – Xuân Quỳnh:
“Trái tim nhớ về bạn
Mọi lúc, kể cả trong giấc mơ”
Hay cảm xúc mạnh mẽ của tương tư trong “Tương tư chiều” – Xuân Diệu:
“Nhớ tiếng. Nhớ hình. Nhớ bóng dáng
Yêu em, nhớ mãi! Em ơi!”
Dẫn chứng số 6
Từ hình ảnh trong bài thơ 'Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ lặng lẽ', chúng ta còn nhớ đến những dòng ca dao đẫm lòng, làm lay động trái tim, đầy xúc động trước tình cảm chân thành của những con người đang say mê trong tình yêu:
“Khăn thắm nhớ ai
Khăn rơi xuống đất
Khăn thắm nhớ ai
Khăn vắt lên ai”
Dẫn chứng số 7
Khi phân tích: “Thời gian vô tận/ Không gian rộng lớn/ Đất nước là mái nhà chung của dân tộc”. Chúng ta nhận thấy: bài thơ ẩn dụ ca ngợi lòng yêu nước đã kết nối, thống nhất và bảo vệ đất nước từng miếng đất thiêng liêng qua hàng ngàn năm lịch sử.
Ý thơ đưa chúng ta về với những câu cuối trong bản “Tuyên ngôn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
“Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết tâm đóng góp tất cả tinh thần và sức lực, tính mạng và tài sản để bảo vệ sự tự do, độc lập ấy”.
Dẫn chứng số 8
Khi phân tích câu thơ “Trong anh và em ngày nay/ Đều có một phần Quê Hương”, với ý niệm trong chúng ta luôn chứa đựng một phần Quê Hương, ta có thể nhớ đến tác phẩm “Quê hương” của Giang Nam:
“Hôm nay yêu quê hương vì trong mỗi bàn tay cầm
Có một phần hồn quê của chúng ta”
Dẫn chứng số 9
Hình ảnh so sánh “Đất Nước như huyết thống của chúng ta” khiến chúng ta gợi nhớ đến câu thơ:
“Quê hương ơi, ta yêu như máu thịt,
Như cha mẹ ta, như vợ chồng ta”
(“Chiến thắng ra sao” – Chế Lan Viên)
Dẫn chứng số 10
Khi nói về trách nhiệm của từng cá nhân đối với Đất Nước “Em ơi em, đất nước là máu xương của ta/ Phải biết đoàn kết và chia sẻ / Phải biến mình thành hình ảnh của quê hương / Xây dựng nên Đất Nước bền vững…”
Chúng ta có thể nhắc đến những lời ca như:
“Đừng hỏi quê hương đã làm gì cho ta, mà hãy tự hỏi rằng ta đã làm gì cho quê hương hôm nay”
(Khát vọng của tuổi trẻ)
Dẫn chứng số 11
Hoặc nhắc đến những ước muốn cống hiến trong bài “Tự do”:
“Nếu là chim, tôi sẽ là loài chim bồ câu trắng
Nếu là hoa, tôi sẽ là một đoá hoa hướng dương
Nếu là mây, tôi sẽ là một đám mây ấm
Nếu là con người, tôi sẽ hy sinh vì quê hương”.
Dẫn chứng số 12
Khi nói về ý thức bảo tồn và truyền lại những giá trị văn hóa, tinh thần của thế hệ trước cho thế hệ sau trong đoạn thơ: “Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng …. Có nghĩa là khi gặp khó khăn thì phải đứng lên chống đối” ta có thể nhắc đến “Báng súng” của Hoàng Trung Thông:
“Ta viết bài thơ trên cánh súng
Con lớn lên sẽ tiếp tục viết thay cha
Người đứng dậy viết tiếp người gục ngã
Hôm nay viết tiếp hôm qua”.
Từ ý thơ “Biết trân trọng công lao những ngày lao động” ta có thể nhớ đến câu ca dao:
“Cầm vàng qua sông lớn
Vàng rơi chẳng hối hận công cầm vàng”
Dẫn chứng số 13
Nói về tinh thần yêu nước, kiên cường của người Việt Nam trong cuộc chiến chống lại kẻ thù ngoại xâm:
“Biết trồng tre mong chờ ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ lâu dài”
Chúng ta có thể nhắc đến những câu ca dao ca ngợi tinh thần quyết tâm của dân tộc:
“Mối thù này sẽ kéo dài
Trồng tre nên gậy, gặp người đánh què”