Chứng thư tín dụng chuyển nhượng là gì?
Chứng thư tín dụng chuyển nhượng là loại chứng thư tín dụng cho phép người thụ hưởng ban đầu chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số tiền được hưởng cho một bên thứ hai, tạo ra người thụ hưởng thứ cấp. Bên nhận chứng thư tín dụng chuyển nhượng từ ngân hàng được gọi là người thụ hưởng đầu tiên, trong khi bên đã yêu cầu chứng thư tín dụng là người đề nghị. Chứng thư tín dụng chuyển nhượng thường được sử dụng trong các giao dịch kinh doanh để đảm bảo thanh toán cho nhà cung cấp hoặc nhà sản xuất và là một phương án thay thế cho việc thanh toán trước.
Những điểm chính cần lưu ý
- Chứng thư tín dụng chuyển nhượng cho phép người thụ hưởng ban đầu chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số tiền họ được hưởng cho một bên thứ hai.
- Chứng thư tín dụng chuyển nhượng được sử dụng trong một số giao dịch kinh doanh nhất định để đảm bảo thanh toán cho nhà cung cấp hoặc nhà sản xuất.
- Các bên liên quan đến chứng thư tín dụng chuyển nhượng, ngoài ngân hàng, gồm người đề nghị (người mua hàng hoặc dịch vụ), người thụ hưởng đầu tiên (như một nhà bán lẻ hoặc môi giới), và người thụ hưởng thứ hai (như một nhà cung cấp hoặc nhà sản xuất).
Cách Hoạt Động của Chứng Thư Tín Dụng Chuyển Nhượng
Chứng thư tín dụng là một tài liệu do ngân hàng cung cấp, cam kết rằng người bán sẽ nhận được tiền mà người mua đã hứa trả cho họ cho hàng hoá hoặc dịch vụ trong một giao dịch cụ thể. Nếu người mua không thực hiện, ngân hàng có thể trở thành người chịu trách nhiệm thanh toán.
Ví dụ, người bán hàng sản xuất thường yêu cầu một chứng thư tín dụng bảo đảm rằng họ sẽ nhận được tiền mà họ được hưởng - đúng thời hạn và đúng số tiền đầy đủ - trước khi tiến hành đáp ứng đơn đặt hàng của khách hàng. Người mua đề nghị cho ngân hàng để có được chứng thư tín dụng và trả một khoản phí để bù đắp cho rủi ro mà ngân hàng đang chịu.
Chứng thư tín dụng thường được sử dụng trong các giao dịch giữa người nhập khẩu và xuất khẩu. Như Cục Thương mại Hoa Kỳ giải thích, 'Chứng thư tín dụng (LCs) là một trong những công cụ an toàn nhất cho các nhà giao dịch quốc tế.... Một LC hữu ích khi thông tin tín dụng đáng tin cậy về người mua nước ngoài khó có được, nhưng người xuất khẩu hài lòng với khả năng thanh toán của ngân hàng nước ngoài của người mua. Một LC cũng bảo vệ người mua vì không có nghĩa vụ thanh toán nào nảy sinh cho đến khi hàng hóa đã được chuyển hàng như đã hứa.'
Một chứng thư tín dụng chuyển nhượng bao gồm một điều khoản bổ sung cho phép một phần hoặc toàn bộ số tiền mà ngân hàng cam kết chuyển nhượng cho một bên thứ hai, được gọi là người thụ hưởng thứ cấp. Người thụ hưởng thứ cấp có thể, ví dụ, là một nhà cung cấp mà người bán (người thụ hưởng đầu tiên) đang dựa vào để cung cấp hàng hóa mà họ đang bán. Trong loại sắp xếp này, người thụ hưởng đầu tiên đang làm vai trò trung gian giữa nhà cung cấp và người mua. Có thể có nhiều hơn một người thụ hưởng thứ cấp.
Chứng thư tín dụng chuyển nhượng, giống như các chứng thư tín dụng khác, được sử dụng trong cả thương mại nội địa và quốc tế.
Cách Nhận Chứng Thư Tín Dụng Chuyển Nhượng
Chứng thư tín dụng có sẵn từ nhiều ngân hàng, đặc biệt là những ngân hàng có mặt quốc tế.
Quy trình phê duyệt cho các chứng thư tín dụng, cả chuyển nhượng và không chuyển nhượng, tương tự như đăng ký vay vốn ngân hàng. Người mua phải nộp đơn xin tín dụng, bao gồm thông tin về thu nhập, tài sản và các khoản nợ hiện tại, cũng như giao dịch chính. Ngân hàng sẽ phân tích thông tin đó như một phần của quy trình chấp thuận. Chấp thuận là quy trình mà các ngân hàng tuân thủ để đánh giá mức độ rủi ro mà một người vay cụ thể mang lại và quyết định liệu có gia hạn cho họ tín dụng - và nếu có, với chi phí như thế nào.
Với chứng thư tín dụng, người vay không thực sự vay một khoản vay. Thay vào đó, chứng thư tín dụng cam kết rằng ngân hàng sẵn sàng cấp một khoản vay cho một số tiền cụ thể cho người vay nếu cần để thanh toán đã hứa cho người bán.
Chứng Thư Tín Dụng Chuyển Nhượng so với Chứng Thư Tín Dụng Xác Nhận
Chứng thư tín dụng chuyển nhượng có thể là một lựa chọn thuận tiện hơn đối với người mua so với chứng thư tín dụng xác nhận. Điều đó bởi vì người mua chỉ cần làm việc với một ngân hàng duy nhất cho chứng thư tín dụng chuyển nhượng.
Tuy nhiên, với chứng thư tín dụng xác nhận, người mua phải có hai chứng thư tín dụng, với chứng thư thứ hai đảm bảo chứng thư đầu tiên. Chứng thư tín dụng xác nhận có thể được yêu cầu bởi người bán trong trường hợp ngân hàng đầu tiên không trả tiền đúng hạn. Ngân hàng thứ hai thường là một ngân hàng mà người bán quen thuộc. Chứng thư tín dụng xác nhận phổ biến trong thương mại quốc tế và có thể liên quan đến các ngân hàng ở nhiều quốc gia.
Chứng Thư Tín Dụng Thương Mại là Gì?
Với chứng thư tín dụng thương mại, ngân hàng thanh toán trực tiếp cho người hưởng (thường là người bán trong giao dịch) bằng cách giải phóng tiền của người mua khi người hưởng đã hoàn thành các nghĩa vụ của mình. Điều này khác biệt so với chứng thư tín dụng bảo lãnh, trong đó ngân hàng chỉ thanh toán trực tiếp cho người bán nếu người mua không thực hiện điều đó.
Chứng Thư Tín Dụng Back-to-Back là Gì?
Chứng thư tín dụng back-to-back đề cập đến hai chứng thư tín dụng riêng biệt được phát hành cho cùng một giao dịch khi có một trung gian tham gia. Người mua sẽ cung cấp một chứng thư tín dụng cho trung gian (như một nhà bán lại hoặc môi giới), cam kết sẽ thanh toán cho họ. Dựa trên chứng thư đầu tiên, trung gian sau đó có thể cung cấp một chứng thư tín dụng riêng biệt cho nhà cung cấp của họ (như một nhà sản xuất). Hai chứng thư đảm bảo rằng tất cả các bên đều được thanh toán.
Chứng Thư Tín Dụng Được Đổi Mới là Gì?
Chứng thư tín dụng được đổi mới là một loại chứng thư tín dụng cung cấp một số tiền tín dụng có thể sử dụng trong một loạt các giao dịch. Điều này thường hữu ích khi người mua và người bán (như một người nhập khẩu và một người xuất khẩu) có mối quan hệ liên tục. Với chứng thư tín dụng được đổi mới, người mua không cần phải lấy một chứng thư tín dụng mới mỗi lần.
Chứng Thư Tín Dụng Là Gì?
Một cơ sở tín dụng đề cập đến một khoản vay được cấp cho người vay sau đó có thể tiếp cận các khoản tiền khi cần thiết thay vì cả một lần. Tín dụng có thể quay vòng là một ví dụ về một cơ sở tín dụng.
Chi Phí của Một Chứng Thư Tín Dụng Là Bao Nhiêu?
Các ngân hàng thường tính một phần trăm của số tiền họ cam đoan cho một chứng thư tín dụng, nhưng phí cũng có thể thay đổi dựa trên khả năng tín dụng của người đề nghị. Xem xét các trang web của các ngân hàng cho thấy các khoản phí thường dao động từ khoảng 0.75% đến 2%.
Kết Luận
Chứng thư tín dụng là một công cụ quan trọng trong các giao dịch kinh doanh giữa người mua và người bán, đặc biệt là nếu các bên ở các quốc gia khác nhau hoặc chưa có mối quan hệ lâu dài và tích lũy niềm tin. Chứng thư tín dụng chuyển nhượng đảm bảo cả người bán và nhà cung cấp rằng họ sẽ được thanh toán cho hàng hoá và dịch vụ của họ nếu họ giao hàng như đã hứa. Người mua phải trả tiền cho chứng thư tín dụng, nhưng chúng thường hỗ trợ các thỏa thuận mà nếu không sẽ không thực hiện được.