
Giải bài tập Kinh tế và Pháp luật 11 Bài 11 - Kết nối tri thức giúp học sinh lớp 11 hiểu rõ hơn về ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các dân tộc đối với cuộc sống và xã hội. Cung cấp thêm tài liệu gợi ý, so sánh với kết quả làm bài, từ đó củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng.
Bài tập Luyện tập Kinh tế và Pháp luật 11 Bài 11
Bài tập Luyện tập 1
Bạn đồng ý hoặc không đồng ý với những ý kiến nào sau đây? Tại sao?
a. Các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều có thể có đại diện của riêng mình trong hệ thống các cơ quan nhà nước.
b. Mọi dân tộc sinh sống trên đất nước Việt Nam đều được quyền sử dụng ngôn ngữ nói và chữ viết của dân tộc mình.
c. Việc áp dụng một số chính sách ưu tiên đối với học sinh, sinh viên là dân tộc thiểu số có thể làm cho họ mất lòng quyết tâm, không cố gắng phấn đấu trong học tập.
d. Sự phân biệt đối xử và ki thị về dân tộc có thể gây ra sự mất đoàn kết, chia rẽ giữa các dân tộc.
Gợi ý đáp án
- Ý kiến a. Đồng ý, vì theo luật pháp Việt Nam: Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công dân từ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và từ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo... Do đó, các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều có thể có đại biểu của mình trong hệ thống các cơ quan nhà nước.
- Ý kiến b. Đồng ý, vì theo luật pháp Việt Nam, tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia, nhưng các dân tộc có quyền sử dụng ngôn ngữ, chữ viết, bảo tồn bản sắc dân tộc, phát huy văn hóa, truyền thống của mình.
- Ý kiến c. Không đồng ý, vì việc Nhà nước thiết lập và thực hiện chính sách ưu tiên đối với học sinh, sinh viên là dân tộc thiểu số sẽ tạo điều kiện thuận lợi để họ vượt qua khó khăn, nâng cao trình độ học vấn vì lợi ích của bản thân, cộng đồng và quốc gia.
- Ý kiến d. Đồng ý , vì việc phân biệt, kì thị dân tộc sẽ gây ra sự chia rẽ, không công bằng, không tôn trọng sự đa dạng về dân tộc, gây mất đoàn kết, không tạo điều kiện cho sự phát triển của xã hội.
Bài tập số 2
Hành vi của các cá nhân dưới đây là hợp pháp hay vi phạm pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc? Tại sao?
Trường hợp a. Bố của A là dân tộc Kinh, mẹ là dân tộc thiểu số. Khi A sinh ra, dân tộc được ghi là của bố. Hiện nay, gia đình A sinh sống và làm việc tại nơi của mẹ. Để hòa nhập với cộng đồng nơi đây, A đã đề nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay đổi dân tộc từ dân tộc của bố sang dân tộc của mẹ.
Trường hợp b. Để mở rộng sản xuất, Công ty X công bố tuyển dụng 3 kỹ sư tin học biết tiếng Anh. Anh Q, người dân tộc thiểu số, đáp ứng đủ tiêu chuẩn nhưng không được công ty chấp nhận vì lí do dân tộc.
Trường hợp c. Phát hiện các nét văn hóa truyền thống đang bị lãng quên, anh H sau khi trúng cử vào Hội đồng nhân dân xã Y đã đề xuất các biện pháp phục hồi, bảo tồn và phát triển các hoạt động văn hóa dân gian.
Gợi ý cho đáp án
- Trường hợp a. Cả A lẫn cơ quan có thẩm quyền đã hành động chính xác. Luật pháp Việt Nam rõ ràng quy định: Mỗi công dân đều có quyền tự xác định dân tộc của mình (trích Điều 42 Hiến pháp 2013).
- Trường hợp b. Việc từ chối anh Q vào làm việc của Công ty X với lý do anh là người dân tộc thiểu số là không đúng. Họ đã phân biệt đối xử và vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Trường hợp c. Hành động của anh H là hoàn toàn phù hợp, bởi Hiến pháp Việt Nam quy định rõ: Mỗi dân tộc đều được quyền sử dụng ngôn ngữ, chữ viết của mình và bảo tồn văn hóa, phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp của mình (theo Điều 5 Hiến pháp 2013).
Bài tập 3
Hãy đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi:
Tình huống a. Gần đến ngày Toà án xét xử vụ tranh chấp đất đai giữa anh P (người dân tộc Ơ-đu) và anh N (người dân tộc Kinh). Anh P lo sợ vì chỉ biết nói tiếng dân tộc Ơ-đu mà không thành thạo tiếng Việt, điều này có thể khiến anh gặp khó khăn trong quá trình bảo vệ quyền lợi của mình.
Hãy tư vấn cách để giúp anh P đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tình huống b. D và B cùng sinh ra, lớn lên và học tập tại địa phương X. Cả hai đều tham gia kỳ thi vào Trường Đại học N và đạt cùng số điểm, nhưng D, là người dân tộc thiểu số, được cộng điểm ưu tiên nên đậu, trong khi B, là người dân tộc Kinh không được hưởng ưu tiên nên không đỗ. B cảm thấy không công bằng và cho rằng chính sách này không đảm bảo bình đẳng.
Hãy tư vấn để giúp B hiểu được chính sách ưu tiên của Nhà nước trong việc tuyển sinh đại học.
Gợi ý đáp án
- Tình huống a. Anh P vẫn có thể trình bày trước Toà án bằng tiếng dân tộc Ơ đu của mình, vì theo luật pháp Việt Nam quy định: Công dân được tự do sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ và lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp (trích Điều 42 Hiến pháp năm 2013).
- Tình huống b. Quyết định của Trường Đại học N là đúng. Chính sách ưu tiên tuyển sinh đại học đối với người dân tộc thiểu số là hợp pháp, nhằm tạo điều kiện bình đẳng cho dân tộc thiểu số so với dân tộc đa số.
Luyện tập 4
Em hãy kể một việc làm cụ thể của bản thân đã tuân thủ các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
Gợi ý về đáp án
(*) Tham khảo: Có một số hành động cụ thể mà bạn có thể thực hiện để tuân thủ đúng các quy định về bình đẳng dân tộc theo luật pháp.
- Tôn trọng và giữ gìn văn hóa, phong tục của các dân tộc.
- Phê phán những hành vi biểu hiện sự kì thị, phân biệt đối xử giữa các thành viên của các dân tộc.
- Hoàn thành tốt các quyền và trách nhiệm của công dân về bình đẳng dân tộc...
Áp dụng bài học 11 từ môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật
Tôi và nhóm học tập đã tìm kiếm và thu thập các bài phát biểu, bài viết của những người nổi tiếng ở Việt Nam và trên thế giới về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, sau đó chia sẻ với các bạn trong lớp.
Gợi ý về đáp án
Thông tin đang được cập nhật