Qua đó, cũng giúp các em học sinh lớp 6 làm quen với các dạng bài tập, ôn thi giữa học kỳ 2 đạt kết quả cao. Vậy mời thầy cô và các em học sinh cùng theo dõi bài viết dưới đây của Mytour để ôn tập, chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi giữa học kỳ 2 năm 2023 - 2024:
Chương trình giữa học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 6 sách Kết nối kiến thức với cuộc sống
Phần I: Văn bản
* Truyện thần thoại: Thánh Gióng:
a) Nội dung: Kể về sự ki heroic của anh hùng Thánh Gióng trong việc chống lại kẻ thù ngoại xâm, thể hiện tinh thần quốc dân của người Việt.
- Anh hùng của làng Phù Đổng – Thánh Gióng là biểu tượng vĩ đại của lòng yêu nước và sự hy sinh, không vụ lợi.
- Để đánh bại kẻ thù ngoại xâm, cần có tinh thần đoàn kết, sức mạnh đoàn kết, và sẵn lòng hy sinh. Xây dựng và bảo vệ đất nước là trách nhiệm cao cả, là nhiệm vụ vĩnh cửu.
b) Nghệ thuật
- Sử dụng tưởng tượng sáng tạo
- Khéo léo kết hợp giữa truyền thuyết và hiện thực (kết hợp lịch sử với yếu tố huyền bí)
c) Ý nghĩa: Truyện dân gian vẻn vẹn ca ngợi người anh hùng trong cuộc chiến chống giặc, là biểu tượng của lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, và lòng dũng cảm kiên trì của dân tộc.
* Truyện cổ tích:
1. Thạch Sanh:
a) Giá trị nội dung:
- Truyện khen ngợi những chiến công lừng lẫy và những phẩm chất cao quý của anh hùng Thạch Sanh.
- Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân vào sức mạnh của cái thiện trước cái ác, vào sự chiến thắng của chính nghĩa trước tà ác, và mong muốn hòa bình thắng lợi chiến tranh.
- Thông qua câu chuyện, người đọc hiểu được lòng nhân ái và khát khao hòa bình của dân tộc.
b) Giá trị nghệ thuật:
- Cốt truyện mạch lạc, sắp xếp tình tiết khéo léo, hoàn chỉnh
- Xây dựng hình tượng hai nhân vật đối lập, tương phản (Thạch Sanh-Lý Thông) tạo nên cốt truyện vững chắc, tập trung
- Các chi tiết, yếu tố thần kì mang ý nghĩa thẩm mĩ.
c) Ý nghĩa:
- Khen ngợi những chiến công vĩ đại và phẩm chất cao quý của anh hùng-dũng sĩ dân gian
- Thể hiện ước mơ về cuộc sống thịnh vượng
- Phản ánh lòng ước ao của nhân dân:
- Thiện luôn chiến thắng ác
- Chính nghĩa luôn đánh bại gian tà
- Hòa bình luôn dẹp tan chiến tranh
2. Truyện về cây khế
a) Giá trị nội dung:
Câu chuyện về cây khế là bài học về lòng biết ơn và đền đáp, niềm tin rằng hảo ác sẽ được đền đáp và gặp may mắn.
b) Giá trị nghệ thuật:
Sử dụng thể loại truyện cổ tích với những chi tiết hoang đường, kì bí.
c) Ý nghĩa của câu chuyện:
- Chỉ trích những kẻ tham lam, ích kỉ.
- Tôn vinh lòng hiền lành, tính chăm chỉ, và lòng nhân hậu của con người.
- Thể hiện ước mơ của nhân dân về sự công bằng và sự sung túc.
II. Phần tiếng Việt
1. Biện pháp ngôn từ:
(1) Lặp từ: Lặp lại từ hoặc cụm từ để nhấn mạnh ý, tạo cảm xúc mạnh mẽ, hoặc liệt kê để làm nổi bật điều gì đó.
Ví dụ:
“… Kỷ niệm về lớp học đã đọng mãi
Đèn đuốc soi sáng những buổi liên hoan
Kỷ niệm về ngày tháng làm việc tại cơ quan
Cuộc sống gian nan vẫn vang lên giữa núi đồi
Kỷ niệm về tiếng mõ rừng buổi chiều
Làm việc mệt mỏi từ sáng đến tối như cối xay nghiền suối xa…”
Trong đoạn thơ trên, việc lặp lại từ 'kỷ niệm về' tới 3 lần thể hiện sự chú trọng của tác giả đối với những kỷ niệm quý báu về quá khứ.
(2) Đối chiếu:
a) Ý nghĩa của so sánh: là so sánh giữa các sự vật, sự kiện để làm nổi bật, làm sâu sắc thêm ý nghĩa của câu văn, tạo hình ảnh sinh động và sức gợi cảm mạnh mẽ.
b) Loại hình so sánh: Có hai loại so sánh như sau:
- So sánh bằng phẳng.
- So sánh không bằng phẳng: Như không, hơn, cao hơn...
Ví dụ 1: Tình cha tựa núi Thái Sơn
Tình mẹ như dòng nước trong nguồn chảy ra.
Ví dụ 2: Khi Dượng Hương Thư lái thuyền qua thác, sự khác biệt so với Dượng Hương Thư ở nhà rõ ràng.
2. Từ ghép và từ gốc:
(1) Từ ghép: Là các từ được hình thành từ việc kết hợp hai hoặc nhiều từ có nghĩa
Ví dụ: hoa + lá = hoa lá
học + hành = học hành
(2) Từ gốc: Là dạng từ phức đặc biệt có sự kết hợp âm thanh, tạo ra ý nghĩa phong phú. Trong tiếng Việt, từ gốc thường được tạo thành bằng cách sử dụng các tiếng cơ bản mang nghĩa.
Ví dụ: Tài tình, đáng yêu...
III. Phần 3: Viết
1. Tạo đoạn văn gồm 5-7 câu áp dụng biện pháp tu từ điệp ngữ
* Về hình thức và kỹ năng:
- Đảm bảo đúng cấu trúc của đoạn văn
- Đủ số lượng câu
* Đòi hỏi về nội dung: Viết một đoạn văn đủ số câu theo quy định, áp dụng biện pháp tu từ điệp ngữ.
2. Sáng tác bài văn theo vai trò nhân vật kể một câu chuyện cổ tích
(1) Bắt đầu bài: Trình bày vai trò nhân vật và tổng quan về câu chuyện cần kể.
(2) Phần chính: Kể chi tiết về cốt truyện.
- Giới thiệu về nhân vật chính
- Mô tả bối cảnh xảy ra câu chuyện
- Tiếp tục với diễn biến chính: Kể các sự kiện theo thứ tự xảy ra.
(3) Phần kết: Đóng lại câu chuyện và rút ra bài học từ sự kiện.
3. Viết bài văn tái hiện lại một sự kiện (một hoạt động văn hóa) mà bạn tham gia trực tiếp hoặc tìm hiểu.
(1) Mở bài: Giới thiệu về sự kiện (địa điểm, thời gian, mục đích tổ chức sự kiện)
(2) Phần chính: Tóm tắt diễn biến của sự kiện theo thứ tự thời gian
- Các cá nhân tham gia sự kiện
- Các hoạt động chính trong sự kiện, đặc điểm, diễn biến của từng hoạt động
- Ấn tượng sâu sắc nhất từ hoạt động
(3) Phần kết: Đề cập đến ý nghĩa của sự kiện và suy nghĩ của tác giả.
Bài tập ôn tập giữa kỳ 2 môn Văn 6
Bài 1. Chọn từ phù hợp nhất trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống trong các câu sau:
a. Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú ….. lướt nhanh trên mặt hồ.
(nhỏ nhắn, nhỏ bé, nhỏ lắm)
b. Mỗi khi Tết đến, đứng trước những cái chiếu trưng bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi rưng rưng một nỗi ….. với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân. (biết ơn, cảm ơn, bồi hồi)
c. Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào những cây ngô còn ….. như mạ non.
(óng ánh, lấm tấm, chằng chịt)
Gợi ý:
a. Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ.
b. Mỗi khi Tết đến, đứng trước những cái chiếu trưng bày tranh làng Hồ trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.
c. Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào những cây ngô còn lấm tấm như mạ non.
Bài 2. Đọc hai câu sau và trả lời câu hỏi:
Câu gốc: Đứng trước bức tranh đoạt giải nhất treo trên tường, tôi càng nhìn lại càng ngẩn ngơ.
Câu thay đổi: Đứng trước bức tranh đoạt giải nhất treo trên tường, tôi càng ngẩn ngơ lại càng nhìn.
Cách cấu trúc câu thay đổi sẽ ảnh hưởng đến ý nghĩa như thế nào so với câu ban đầu?
Gợi ý:
Nhìn vào hai câu này, ta có thể nhận ra sự khác biệt về ý nghĩa. Hành động “nhìn”
xảy ra trước -> được đặt ở phía trước. “Nhìn” và “ngẩn ngơ” xảy ra theo thứ tự từ trước đến sau: phải “nhìn” trước sau đó mới “ngẩn ngơ”. Trong câu thứ hai, các hành động không được sắp xếp theo trật tự hợp lý, tạo nên sự vô lí cho câu.
Bài 3. Phân biệt các trạng ngữ trong các câu sau và chỉ ra chức năng của trạng ngữ ở từng câu:
a. Khi mùa thu về, khắp nơi, hoa cúc bung vàng.
b. Trong những ngày gần Tết, tại các chợ hoa, mọi người mua sắm đông đúc.
c. Do thiếu cẩn thận, nhiều bạn thực hiện bài kiểm tra không tốt.
d. Để đạt được kết quả tốt, chúng tôi đã nỗ lực rất nhiều.
Gợi ý:
a. Trạng ngữ về thời gian: Khi mùa thu đến. Trạng ngữ về địa điểm: Ở khắp mọi nơi.
b. Trạng ngữ về thời gian: Trong những ngày gần Tết. Trạng ngữ về địa điểm: Tại các chợ hoa.
c, Trạng ngữ về nguyên nhân: Bởi vì chủ quan.
d, Trạng ngữ về mục đích: Để đạt được thành tích tốt.
Bài 4. Mở rộng trạng ngữ cho các câu sau:
a. Trăm bông hoa cùng nở rộ.
b. Bà đã kể cho chúng tôi một câu chuyện về Thạch Sanh rất hay.
c. Dần dần, tôi nhận ra rằng, thế giới này đa dạng và hấp dẫn đến mức không thể tưởng tượng.
d. Em mang theo nhiều kỷ niệm của tuổi thơ ở gốc bàng quen thuộc.
Gợi ý:
a. Bên ngoài vườn, trăm bông hoa cùng nở rộ.
b. Bằng giọng kể ấm áp và ngọt ngào, bà đã kể một câu chuyện về Thạch Sanh rất thú vị cho chúng tôi.
c. Từ khi có khả năng nhìn nhận và suy nghĩ, tôi dần nhận ra rằng, thế giới này đa dạng và hấp dẫn đến mức không thể tin được.
d. Trong những ngày xa mái trường thân thương, em mang theo nhiều kỷ niệm của tuổi thơ ở bên gốc bàng quen thuộc.
Bài 5: Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi sau:
Hôm sau, khi bình minh ló dạng, Sơn Tinh đã chuẩn bị đầy đủ lễ vật để rước Mị Nương về núi.
Sau đó, Thuỷ Tinh không thành công trong việc cướp vợ và tức giận, dùng quân đánh đuổi và cố gắng cướp Mị Nương. Thần hô mưa, gọi gió, tạo thành dông bão làm rung chuyển cả trời đất, nước sông dâng lên dữ dội đánh vào Sơn Tinh. Nước ngập lên ruộng đồng, nhà cửa, nước đổ lên dốc núi, sườn núi, thành Phong Châu như đang trôi trên biển.
Sơn Tinh vẫn bình tĩnh. Thần sử dụng phép màu dời núi, dãy núi, xây lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Dù nước sông dâng cao bao nhiêu, đồi núi cũng cao bấy nhiêu. Hai bên chiến đấu liên tục trong nhiều tháng, nhưng cuối cùng Sơn Tinh vẫn mạnh mẽ và Thuỷ Tinh kiệt sức. Thần Nước buộc phải rút quân.
Từ đó, với lòng oán trách sâu sắc, thù hận mãnh liệt, mỗi năm Thuỷ Tinh gieo mưa gió, dẫn đến lũ lụt đánh Sơn Tinh. Nhưng mỗi năm, dù Thần Nước cố gắng hết sức, vẫn không thể đánh bại Thần Núi để cướp Mị Nương, chỉ có thể rút quân về.
a. Đoạn trích này được kể theo góc nhìn của ngôi thứ mấy? Phương thức diễn đạt chính trong đoạn trích là gì?
b. Tại sao Sơn Tinh và Thuỷ Tinh bắt đầu chiến tranh? Tìm những chi tiết mô tả cuộc đối đầu.
c. Kết quả của cuộc giao tranh là gì? Tại sao người chiến thắng xứng đáng được coi là anh hùng?
d. Ý nghĩa biểu tượng của Sơn Tinh và Thuỷ Tinh là gì? Theo em, mục đích của việc xây dựng hai hình tượng nhân vật này trong tâm trí nhân dân là gì?
Gợi ý: Ngôi kể: ngôi thứ ba.
- Phương thức diễn đạt: tự sự. b.
- Lý do:
+ Vua Hùng có lựa chọn kén rể. Cả Sơn Tinh và Thuỷ Tinh đều muốn cưới Mị Nương.
+ Sơn Tinh cưới trước và thành công.
+ Thuỷ Tinh đến sau, không thể cưới được vợ, tức giận và dùng quân đòi cướp Mị Nương.
- Miêu tả chi tiết:
+ Thuỷ Tinh gọi mưa, hô gió, tạo ra cơn giông bão làm rung chuyển cả đất trời, nước sông dâng lên, thành Phong Châu như đang trôi trên một biển nước.
+ Sơn Tinh sử dụng phép màu bốc từng quả đồi, di chuyển từng dãy núi, xây dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ.
+ Nước sông dâng cao bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu.
- Hai bên đánh nhau liên tục trong mấy tháng.
c.
- Sơn Tinh giành chiến thắng, Thủy Tinh phải rút quân. Mỗi năm, Thủy Tinh cố gắng dùng nước tấn công Sơn Tinh nhưng luôn thất bại.
- Lý do Sơn Tinh xứng đáng là một anh hùng:
+ Dù cuộc giao tranh giữa hai nhân vật bắt đầu từ một lí do cá nhân, việc Thủy Tinh sử dụng nước tấn công đã gây nguy hiểm cho nhà cửa, khiến thành Phong Châu nổi lên như trên một biển nước.
+ Sơn Tinh tham gia chiến đấu với Thủy Tinh không chỉ vì lợi ích cá nhân mà còn để ngăn chặn một thảm họa tự nhiên, bảo vệ cuộc sống của con người, thảo nguyên và động vật.
+ Do đó, sau khi Sơn Tinh đánh bại Thủy Tinh, anh đã trở thành anh hùng của toàn bộ cộng đồng.
d.
- Ý nghĩa biểu tượng của Sơn Tinh, Thủy Tinh:
+ Thủy Tinh đại diện cho sức mạnh của nước, được biểu hiện qua hình ảnh của lũ lụt.
+ Sơn Tinh là biểu tượng của đất, núi, nhưng cũng là biểu tượng của sức mạnh, của khả năng, của ước mơ đánh bại lũ lụt của nhân dân.
- Người dân ta tạo ra hai hình tượng này với mục đích:
+ Giải thích các hiện tượng tự nhiên.
+ Khen ngợi sự kiện, tài năng và oai phong của Sơn Tinh là biểu tượng sống động cho thành tựu của người Việt cổ.
+ Thể hiện ước mơ của dân tộc trong việc đánh bại thiên tai.
....