Chương trình ôn tập giữa kỳ 1 môn Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống tổng hợp những kiến thức lý thuyết quan trọng, cùng với các dạng câu hỏi chính trong chương trình Ngữ văn 6 giữa kỳ 1, giúp thầy cô soạn đề cương ôn tập cho học sinh của mình.
Nhờ đó, cũng giúp các em học sinh lớp 6 làm quen với các loại bài tập, chuẩn bị ôn thi giữa kỳ 1 môn Ngữ văn 6 đạt kết quả cao. Vậy, mời thầy cô và các em học sinh cùng theo dõi bài viết dưới đây của Mytour để ôn tập, chuẩn bị tốt cho kỳ thi giữa kỳ 1 năm 2023 - 2024:
A. Phần văn bản
1. Truyện và truyện đồng thoại
- Định nghĩa:
- Truyện: là thể loại văn học kể lại một câu chuyện, có cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, và hoàn cảnh diễn ra các sự kiện.
- Truyện đồng thoại là loại truyện viết dành cho trẻ em, thường có nhân vật là loài vật hoặc đồ vật được nhân cách hóa. Các nhân vật này vừa mang những đặc tính tự nhiên của loài vật hoặc đồ vật, vừa có những đặc điểm của con người.
- Cốt truyện: là yếu tố quan trọng của truyện kể, bao gồm các sự kiện chính được sắp xếp theo một trật tự nhất định, có phần mở đầu, phát triển và kết thúc.
- Người kể chuyện: là nhân vật mà nhà văn tạo ra để kể câu chuyện. Có hai loại người kể chuyện thường gặp:
- Người kể chuyện ngôi thứ nhất: sử dụng “tôi”, thường xuất hiện trực tiếp trong tác phẩm
- Người kể chuyện ngôi thứ ba (người kể chuyện ẩn danh): không tham gia vào câu chuyện, nhưng biết mọi chi tiết diễn ra.
- Cách diễn đạt của người kể chuyện: tái hiện lại các sự kiện trong câu chuyện, bao gồm việc mô tả hoạt động của nhân vật và miêu tả không gian, thời gian của các sự kiện đó.
- Lời của nhân vật: là những lời nói trực tiếp của nhân vật (giao tiếp, suy nghĩ), có thể được trình bày độc lập hoặc xen kẽ với lời của người kể chuyện.
2. Thể loại Thơ
Một số đặc điểm của thơ:
- Được viết theo hình thức thơ nhất định với các đặc điểm riêng về số tiếng mỗi dòng, số dòng thơ trong mỗi bài. Ví dụ:
- Thể loại Thơ Lục bát: bao gồm mỗi cặp thơ gồm 1 câu lục (6 tiếng) và 1 câu bát (8 tiếng)
- Thể loại Thơ Thất ngôn bát cú: bao gồm 8 dòng thơ, mỗi dòng có 7 tiếng
- Thể loại Thơ Thất ngôn tứ tuyệt: gồm 4 dòng thơ, mỗi dòng có 7 tiếng
- Thể loại Thơ Ngũ ngôn tứ tuyệt: bao gồm 4 dòng thơ, mỗi dòng có 5 tiếng
- Ngôn từ: súc tích, giàu âm nhạc và hình ảnh, sử dụng nhiều biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ…)
- Nội dung: chủ yếu là tâm trạng, cảm xúc của nhà thơ trước đời sống
- Các yếu tố trong thơ:
- Yếu tố Tự sự (kể về 1 sự việc, câu chuyện)
- Yếu tố Miêu tả (tái hiện những đặc điểm nổi bật của đối tượng)
→ Cả hai yếu tố này chỉ là công cụ để nhà thơ thể hiện tâm trạng, cảm xúc
3. Mô tả nhân vật trong câu chuyện kể
- Bề ngoại: diện mạo bên ngoài của nhân vật, bao gồm hình dáng cơ thể, khuôn mặt, ánh mắt, làn da, mái tóc, trang phục…
- Hành động: những cử chỉ, hành động thể hiện cách ứng xử của nhân vật với bản thân và xã hội xung quanh
- Tư duy: lời nói của nhân vật, được thể hiện thông qua cả hai hình thức đối thoại và monologue
- Thế giới tâm lý: các cảm xúc, tình cảm, suy tư của nhân vật
4. Tác phẩm văn học
- Yêu cầu: tóm tắt, chỉ ra ý chính, nhân vật chính, người kể chuyện, đặc điểm của nhân vật, tác giả, nguồn gốc của mỗi tác phẩm đã học
- Các tác phẩm đã học: Bài học đường đời đầu tiên, Nếu muốn có một người bạn, Bắt nạt, Chuyện cổ tích về con người, Mây và sóng, Bức tranh của em gái tôi, Cô bé bán diêm, Gió lạnh đầu mùa, Con chào mào.
B. Phần thực hành ngôn ngữ
1. Từ nguyên và từ ghép
- Từ nguyên: từ chỉ bởi một âm tiết
- Từ ghép: là từ có từ hai âm tiết trở lên. Chia thành hai loại:
- Từ ghép: từ ghép được hình thành bằng cách kết hợp các âm tiết, giữa các âm tiết có mối quan hệ nghĩa với nhau
- Từ hợp âm: từ ghép mà các âm tiết chỉ có mối quan hệ âm thanh với nhau (lặp lại âm đầu, vần hoặc cả âm đầu và vần)
2. Biểu dụ
Là phương tiện biểu dụ sử dụng tên của một sự vật, hiện tượng để chỉ một sự vật, hiện tượng khác có điểm tương đồng với nó, nhằm tăng tính hình ảnh, tính cảm cho diễn đạt.
3. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ
- Khi sử dụng cụm từ làm thành phần chính của câu: giúp câu cung cấp thông tin phong phú hơn cho người đọc, người nghe.
- Các loại cụm từ phổ biến: cụm danh từ, cụm tính từ, cụm động từ:
- Cụm danh từ bao gồm danh từ và một hoặc một số từ khác mang lại ý nghĩa bổ sung cho danh từ
- Cụm động từ gồm danh từ và một hoặc một số từ khác mang lại ý nghĩa bổ sung cho động từ
- Cụm tính từ bao gồm danh từ và một hoặc một số từ khác mang lại ý nghĩa bổ sung cho tính từ
C. Bài tập tổng hợp học kỳ 1 môn Ngữ văn 6
Bài tập tổng hợp 1
Ma trận bài kiểm tra giữa kỳ 1 Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Mức độ /Tên chủ đề | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Cộng | |
Vận dụng | Vận dụng cao | ||||
1. Văn học 1. Văn bản: Bài học đường đời đầu tiên | Nhận biết về tên tác phẩm, tác giả | - Hiểu nội dung đoạn trích - Rút ra được bài học cho bản thân | |||
Số câu Số điểm tỉ lệ% | Số câu: 1 Số điểm: 0,5 | Số câu: 2 Số điểm: 2 | Số câu: 0 Số điểm: 0 | Số câu: 0 Số điểm: 0 | Số câu: 3 Số điểm: 2,5 tỉ lệ%: 25% |
2. Tiếng Việt So sánh | - Chỉ ra câu văn có hình ảnh so sánh. | Xác định được kiểu so sánh. Tác dụng của phép so sánh. | |||
Số câu Số điểm tỉ lệ% | Số câu: 0,5 Số điểm: 0,5 |
Số câu: 1,5 Số điểm: 1,5 | Số câu: 0 Số điểm: 0 | Số câu: 0 Số điểm: 0 | Số câu: 2 Số điểm: 2 tỉ lệ% 20% |
3. Tập làm văn. - Ngôi kể trong văn tự sự - Phương pháp kể chuyện | Ngôi kể trong văn bản tự sự. | Lí giải về ngôi kể. | Viết bài văn kể về một trải nghiệm của bản thân. | ||
Số câu Số điểm tỉ lệ% | Số câu: 1/2 Số điểm: 0,25 | Số câu: 1/4 Số điểm: 0,25 | Số câu: 0 Số điểm: 0 | Số câu: 1 Số điểm: 5,0 | Số câu: 2 Số điểm: 5,5 tỉ lệ% : 55% |
- Tổng số câu: - Tổng số điểm: - Tỉ lệ% | Số câu: 2,5 Số điểm: 2,25 Tỉ lệ : 22,5% | Số câu: 3,5 Số điểm: 2,75 Tỉ lệ 27,5% | Số câu: 0 Số điểm: 0 | Số câu: 1 Số điểm: 5 Tỉ lệ : 50% | Số câu: 7 Số điểm: 10 Tỉ lệ : 100% |
Bài kiểm tra giữa kỳ 1 môn Ngữ Văn lớp 6
PHÒNG GD&ĐT .......... | ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I NĂM 2023 - 2024 |
PHẦN I: ĐỌC- HIỂU (5 điểm)
Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi.
“Thỉnh thoảng, muốn thử sự mạnh mẽ của những bàn tay, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các đám cỏ. Những đám cỏ gãy rạp, giống như có nhát dao vừa cắt qua. Đôi chân tôi trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ trở thành chiếc áo dài kín đáo xuống tận gót chân. Mỗi khi tôi đạp, đã nghe tiếng vụt vù, giòn giã. Khi tôi đi bộ, cả cơ thể tôi rung rinh một màu nâu đậm mỡ bóng được và rất ưa nhìn. Đầu tôi lớn và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai chiếc lưỡi liềm máy làm việc.”
(Ngữ văn 6- Bài 1)
Câu 1. Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Ai là tác giả?
Câu 2. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Làm sao bạn biết?
Câu 3. Tìm những đoạn văn sử dụng phép so sánh. Cho biết loại so sánh đó thuộc vào kiểu nào?
Câu 4. Phép so sánh được sử dụng trong đoạn trích trên có tác dụng gì?
Câu 5. Miêu tả nội dung của đoạn trích trên?
Câu 6. Từ bài học đầu đời của Dế Mèn, bạn hãy rút ra bài học cho bản thân như thế nào?
PHẦN II: VIẾT (5 điểm)
Kể một trải nghiệm cá nhân của bạn.
Đáp án bài thi giữa kỳ môn Ngữ Văn lớp 6
I. Các tiêu chí về nội dung bài kiểm tra phần đọc hiểu: 5,0 điểm | ||
Câu | Nội dung | Điểm |
Câu 1 | Đoạn trích được trích trong văn bản ”Bài học đường đời đầu tiên” Tác giả Tô Hoài | 0,25 0,25 |
Câu 2 | Đoạn trích được kể bằng ngôi thứ nhất. Người kể xưng tôi kể chuyện | 0,25 0,25 |
Câu 3 | Các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh: - Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. ->So sánh ngang bằng. - Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. ->So sánh ngang bằng. | 0,25 0,5 0,25 0,5 |
Câu 4 | Tác dụng: Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. | 0,5 |
Câu 5 | Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn. Qua đó bộc lộ được tính cách của nhân vật. | 1,0 |
Câu 6 | Không nên huênh hoang tự mãn, biết thông cảm và chia sẻ, biết suy nghĩ và cân nhắc trước khi làm một việc gì. | 1,0 |
II. Các tiêu chí về nội dung bài viết: 4,0 điểm | ||
Mở bài | Giới thiệu sơ lược về trải nghiệm Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc. | 0,5 |
Thân bài | - Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. - Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan. - Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí. (Kết hợp kể và tả. Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí). | 1,0 1,0 1,0 |
Kết bài | Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân. | 0,5 |
III. Các tiêu chí khác cho nội dung phần II viết bài văn: 1,0 điểm | ||
Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, ít mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt. | 0,25 | |
Sử dụng ngôn ngữ kể chuyện chọn lọc, có sử dụng kết hợp biện pháp tu từ đã học để miêu tả. Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm, bài viết lôi cuốn, hấp dẫn, cảm xúc. | 0,5 | |
Bài làm cần tập trung làm nổi bật hoạt động trải nghiệm của bản thân. Kể chuyện theo một trình tự hợp lý, logic giữa các phần, có sự liên kết. | 0,25 |
Đề ôn tập số 2
Phần 1: Đọc và hiểu (5 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
“Thỉnh thoảng, muốn trải nghiệm sức mạnh của những chiếc vuốt, tôi co rút lại, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, như có một lưỡi dao vừa chạm qua. Đôi chân tôi trước đây ngắn gọn, bây giờ trở thành chiếc áo dài che tận chân đuôi. Mỗi khi tôi đạp lên, đã nghe thấy tiếng xé rách rõ ràng. Khi tôi đi bộ, cả cơ thể tôi rung rinh trong một lớp màu nâu sáng soi bóng như gương và rất hấp dẫn. Đầu tôi to và phồng ra từng phần, rất bướng. Hai chiếc răng đen nhấm nháp như hai cái lưỡi liềm của máy làm việc.”
(Ngữ văn 6 - Tập 1)
Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Ai là tác giả?
Câu 2 (0,5 điểm): Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Làm sao biết?
Câu 3 (1,5 điểm): Tìm các câu văn sử dụng phép tu từ so sánh? Phép tu từ so sánh đó thuộc kiểu so sánh nào?
Câu 4 (0,5 điểm): Tác dụng của phép so sánh được sử dụng trong đoạn trích trên là gì?
Câu 5 (1 điểm): Đoạn trích trên nói về điều gì?
Câu 6 (1 điểm): Từ bài học đầu tiên của Dế Mèn, bạn học được điều gì cho bản thân?
Phần 2: Tập làm văn (5 điểm)
Kể lại một trải nghiệm cá nhân của bạn.
ĐÁP ÁN
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn trích được trích từ văn bản “Bài học đầu tiên”. Tác giả là Tô Hoài.
Câu 2 (0,5 điểm): Đoạn trích được kể từ góc độ ngôi thứ nhất, người kể sử dụng xưng 'tôi' khi kể chuyện.
Câu 3 (1,5 điểm):
Các câu có sử dụng phép so sánh:
+ Cỏ gẫy rạp, giống như dao vừa cắt qua.
→ So sánh bằng.
+ Hai chiếc răng đen như lưỡi liềm máy cày, luôn nhai nát như nhau.
→ So sánh bằng.
Câu 4 (0,5 điểm): Tác dụng của phép so sánh: Đánh bóng vẻ đẹp mạnh mẽ, khỏe mạnh của Dế Mèn.
Câu 5 (1 điểm): Đoạn văn mô tả sự mạnh mẽ của Dế Mèn, từ đó phản ánh tính cách của nhân vật.
Câu 6 (1 điểm): Khuyên rằng không nên kiêu ngạo tự mãn, cần có lòng thông cảm và sẻ chia, biết suy nghĩ và cân nhắc trước mỗi hành động.
Phần 2: Tập làm văn (5 điểm)
a. Hình thức:
- Phải có cấu trúc ba phần.
- Diễn đạt trôi chảy, dễ hiểu, không mắc sai sót về chính tả.
- Sử dụng ngôi thứ nhất để kể.
b. Về nội dung:
- Bắt đầu bằng việc giới thiệu sơ lược về trải nghiệm. Dẫn dắt để chuyển ý, tạo ra sự tò mò và thu hút độc giả.
- Mở đầu:
+ Miêu tả chi tiết về thời gian, không gian và bối cảnh của câu chuyện.
+ Thông tin chi tiết về các nhân vật có liên quan.
+ Sắp xếp các sự kiện một cách rõ ràng và hợp lý.
(Sử dụng kỹ thuật kể chuyện kết hợp với miêu tả. Các sự kiện được diễn ra theo trình tự logic và liên kết mạch lạc).
- Kết thúc:
+ Nhận định cá nhân của tác giả.
+ Tóm tắt ý nghĩa của trải nghiệm.