Chương trình ôn tập giữa học kỳ 1 môn Văn 6 từ sách Cánh Diều tổng hợp các kiến thức lý thuyết quan trọng cùng với các loại câu hỏi nổi bật trong chương trình Văn 6 giữa kỳ 1, hỗ trợ giáo viên trong việc chuẩn bị chương trình ôn tập cho học sinh của mình.
Đồng thời, việc này cũng giúp học sinh lớp 6 làm quen với các loại bài tập, ôn thi giữa kỳ 1 môn Văn 6 để đạt được thành tích cao. Xin mời thầy cô và các em học sinh cùng theo dõi bài viết sau đây của Mytour để ôn tập, chuẩn bị tốt cho kỳ thi giữa kỳ 1 năm 2023 - 2024:
Điểm nổi bật trong việc ôn tập giữa học kỳ 1 môn Ngữ văn 6
I. PHẦN VĂN BẢN:
1. Phần truyện:
Thánh Gióng; Thạch Sanh.
* Yêu cầu:
- Hiểu được ý nghĩa của truyện truyền thuyết, truyện cổ tích.
- Tóm tắt nội dung truyện.
- Nhận biết một số yếu tố về hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, yếu tố huyền bí, kỳ ảo,...), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, thái độ của người kể...)
- Đánh giá: chi tiết đặc biệt; nhân vật trong truyện.
2. Phần thơ:
Này ơi tay của mẹ; Trở về thăm mẹ; Ba bài ca dao về tình thân gia đình.
* Yêu cầu:
- Hiểu được đặc điểm của thể thơ lục bát.
- Hiểu được ý nghĩa của ca dao.
- Tác giả của tác phẩm.
- Tác phẩm: nguồn gốc của tác phẩm; nhận biết một số yếu tố về hình thức (vần, nhịp, dòng và khổ thơ,...), nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc, ý nghĩa,...) của bài thơ lục bát.
- Thuộc lòng bài thơ.
- Nội dung, nghệ thuật chính của văn bản.
- Đánh giá, phân tích được những câu thơ, đoạn thơ đẹp; chi tiết đặc biệt.
II. PHẦN NGỮ VĂN:
- Từ đơn và từ ghép (từ ghép, từ phức); Tu từ; Tu từ ẩn dụ.
* Yêu cầu tổng quát:
- Hiểu rõ các khái niệm, phân loại, tác dụng…
- Xem lại các bài tập trong Sách Giáo Khoa.
- Áp dụng kiến thức vào việc sử dụng câu, viết đoạn, bài Tập Làm Văn.
III. PHẦN TẬP VIẾT VĂN:
Văn tự sự.
* Yêu cầu chung:
- Hiểu phương pháp làm bài.
- Kể lại một câu chuyện truyền thuyết hoặc cổ tích đã học (hoặc đã đọc, đã nghe) bằng cách kể và viết.
- Biết kể về một trải nghiệm đáng nhớ.
Đề cương ôn tập giữa kỳ 1 môn Văn 6 năm học 2023 - 2024
A. PHẦN LÝ THUYẾT
I. PHẦN VĂN BẢN
1. Phần truyện:
Thánh Gióng; Thạch Sanh.
*Khái niệm về truyện truyền thuyết và cổ tích:
Truyện truyền thuyết | Truyện cổ tích |
Truyện truyền thuyết là loại truyện dân gian, có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về các sự kiện và nhân vật liên quan đến lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc phong tục, cảnh vật địa phương theo quan niệm của nhân dân. | Truyện cổ tích là loại truyện dân gian, thường có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật như: nhân vật có tài năng kì lạ, nhân vật dũng sĩ, nhân vật thông minh, nhân vật bất hạnh, nhân vật ngốc nghếch, người mang lốt vật,...nhằm thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu... |
a. Thánh Gióng:
* Thể loại: Truyện truyền thuyết.
* Phương thức chính: Tự sự.
* Ngôi kể: thứ ba.
* Nhân vật: Cậu bé Gióng (nhân vật chính), mẹ, sứ giả, giặc Ân, nhà vua, dân làng...
* Các sự kiện chính:
- Thánh Gióng ra đời.
- Thánh Gióng biết nói và đảm đương nhiệm vụ đánh giặc.
- Thánh Gióng lớn nhanh như thổi.
- Thánh Gióng trở thành anh hùng cưỡi ngựa sắt đi đánh giặc và đánh bại giặc.
- Vua phong là Phù Đổng Thiên Vương và các di tích về Thánh Gióng.
* Nghệ thuật, nội dung:
- Nghệ thuật:
- Tạo dựng hình ảnh người anh hùng cứu nước với màu sắc huyền diệu, chi tiết tưởng tượng, ý nghĩa phong phú.
- Truyện liên quan đến phong tục, địa danh, những chi tiết kỳ lạ, lạ lùng.
- Nội dung:
- Thánh Gióng là biểu tượng hoàn hảo của anh hùng dân tộc chống giặc theo quan điểm của nhân dân.
- Thánh Gióng là ước mơ về sức mạnh tự lập của dân tộc.
- Truyện phản ánh lịch sử đấu tranh chống quân thù bên ngoài của dân tộc Việt Nam từ thời kỳ Hùng Vương.
- Hiện nay, vẫn tồn tại đền thờ Thánh Gióng tại Gia Lâm, Hà Nội, và mỗi năm có lễ hội Gióng diễn ra.
- Cảm nhận chi tiết: Tiếng nói đầu tiên của Gióng là tiếng kêu gọi đi đánh giặc.
Ý nghĩa:
- Thể hiện lòng yêu nước và ý thức đánh giặc cứu nước trong hình tượng của Gióng. Đây là phẩm chất hàng đầu của anh hùng dân tộc.
- Ý thức đánh giặc cứu nước là nguồn gốc của những khả năng và hành động phi thường, kỳ diệu của anh hùng.
b. Thạch Sanh:
* Thể loại: Truyện cổ tích
* Phương thức chính: Tự sự
* Ngôi kể: ngôi thứ ba
* Nhân vật: Thạch Sanh - Một dạng anh hùng mồ côi, tài năng đặc biệt), Lí Thông, Mẹ Lí Thông, Công Chúa, Thái tử con của vua Thủy tề, Chằn Tinh, Đại Bàng, quân 11 nước chư hầu.
* Các sự kiện chính:
- Thạch Sanh ra đời
- Thạch Sanh lớn lên học võ và phép thần thông.
- Thạch Sanh kết bạn với Lí Thông.
- Mẹ con Lí Thông lừa Thạch Sanh đi chết thay cho mình.
- Thạch Sanh tiêu diệt chằn tinh, nhưng công việc lại bị Lí Thông lấy mất công.
- Thạch Sanh tiêu diệt đại bàng, cứu công chúa, nhưng lại bị Lí Thông cướp công.
- Thạch Sanh tiêu diệt hồ tinh, cứu thái tử bị vu oan vào tù.
- Thạch Sanh được giải oan và nhận được công chúa làm vợ.
- Thạch Sanh chiến thắng quân 18 nước chư hầu và trở thành vua.
* Nội dung, nghệ thuật:
- Nghệ thuật:
- Sử dụng các chi tiết kỳ diệu.
- Đặt các tình tiết một cách hợp lý và tự nhiên.
- Nội dung:
Kể về anh hùng dũng cảm tiêu diệt chằn tinh, cứu người khỏi sự nguy hiểm, và đối mặt với những kẻ phản bội và quân địch xâm lược.
- Ý nghĩa:
Thể hiện mong muốn, hy vọng của nhân dân về chiến thắng của những người tốt, những người có lòng ngay thẳng.
* Cảm nhận chi tiết:
- Âm nhạc đặc biệt:
- Âm nhạc đóng vai trò quan trọng trong việc giải tỏa, cứu nguy cho các nhân vật. Nó giúp công chúa phục hồi giọng nói, đồng thời tiết lộ sự thật và trừng phạt kẻ gian ác. Điều này phản ánh lòng tin vào công bằng của nhân dân.
- Âm nhạc khiến cho quân địch phải đầu hàng, biểu hiện lòng thiện chí và mong muốn hòa bình của dân tộc. Nó là vũ khí đặc biệt để làm mềm lòng kẻ thù.
- Niêu cơm kỳ diệu:
- Niêu cơm có khả năng phi thường, khi ăn hết sẽ tự động lấp đầy, khiến quân địch từ việc coi thường, chế giễu, sau đó phải kinh ngạc, ngưỡng mộ.
- Niêu cơm cùng với lời thách thức của Thạch Sanh và sự thất bại của quân lính 18 nước chư hầu => sự kỳ diệu của niêu cơm và tài năng của Thạch Sanh.
- Niêu cơm thần kỳ tượng trưng cho lòng nhân ái, ý thức hòa bình của nhân dân.
2. Văn bản thơ:
Bài thơ Về thăm mẹ; Đôi bàn tay mẹ; Ba bài ca dao về tình cảm gia đình.
* Đặc điểm của thể thơ lục bát:
- Cấu trúc thơ: bao gồm các câu thơ 6 chữ và 8 chữ xen kẽ.
- Bài thơ sử dụng kỹ thuật gieo vần đặc trưng của thể thơ lục bát: từ thứ 6 của dòng thơ 6 gieo vần với từ thứ 6 của dòng thơ 8, và từ thứ 8 của dòng thơ 8 gieo vần với từ thứ 6 của dòng thơ 6 tiếp theo.
- Nhịp thơ: phối hợp nhịp đồng đều 2/2/2 hoặc 4/4.
a. Đôi bàn tay mẹ
* Tác giả: Bình Nguyên.
* Thể loại: thơ lục bát.
* Nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật:
- Nội dung: Bài thơ thể hiện tình cảm sâu nặng của mẹ đối với con cái.
- Ý nghĩa: Qua hình ảnh đôi bàn tay và những lời ru, bài thơ thành công khắc họa một người mẹ Việt Nam điển hình: vất vả, chăm sóc, yêu thương, hy sinh... đến quên bản thân.
- Nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát nhịp nhàng như lời ru con.
- Kết hợp hài hòa các biện pháp tu từ: ẩn dụ, điệp từ, cấu trúc điệp.
* Cảm nhận câu thơ Bàn tay mẹ chắn mưa sa, chắn bão qua mùa màng:
Bàn tay mẹ: che mưa, gió qua mùa canh tác
-> Mẹ mạnh mẽ, quả cảm đối mặt với mọi khó khăn, gian nan để bảo vệ con
b. Về thăm mẹ:
* Tác giả: Đinh Nam Khương
* Thể loại: thể thơ lục bát.
* Nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật:
- Nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát ;
- Kết hợp một cách hài hòa các biện pháp tu từ: ẩn dụ, liệt kê, nhân hóa;
- Sử dụng từ láy một cách đặc sắc.
- Nội dung: Bài thơ thể hiện tình cảm của người con khi xa nhà, trở về thăm mẹ một lần.
- Ý nghĩa:
- Tình yêu thương rộng lớn của cha mẹ dành cho con được thể hiện thông qua những điều giản dị, bình dị nhất;
- Mỗi người chúng ta cần biết yêu thương, trân trọng, biết ơn và hiếu thảo với cha mẹ của mình.
* Cảm nhận về dòng thơ “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn...”
Dấu ba chấm ở cuối dòng thơ:
- Ý muốn diễn đạt rằng có rất nhiều tình cảm nghẹn ngào mà con không thể bày tỏ thành lời, mà chỉ chứa đựng trong lòng mà thôi.
- Câu thơ như kéo dài những nỗi thương, những kỷ niệm về mẹ mà người con gửi gắm.
- Tạo ra một khoảnh khắc yên bình, đọng lại trong lòng của người đọc.
->Thể hiện sự xúc động sâu sắc, tình yêu thương và lòng biết ơn đối với mẹ của tác giả.
c. Ba bài ca dao về tình thân gia.
* Khái niệm về ca dao:
- Ca dao là một dạng thơ ca dân gian truyền thống của dân tộc Việt Nam đã tồn tại từ lâu đời.
- Ca dao thường sử dụng nhiều hình thức thơ, trong đó lục bát là phổ biến nhất. Mỗi bài ca dao thường gồm ít nhất hai câu.
- Trong ca dao thường thấy biểu hiện các cảm xúc, trong đó có tình cảm gia đình.
* Nội dung và nghệ thuật:
- Nghệ thuật
- Thể thơ lục bát
- Âm điệu cảm xúc
- Biểu diễn phép so sánh, đối chiếu.
- Tình tiết nội dung
Tình cảm đối với ông bà, cha mẹ, anh em và tình cảm của ông bà, cha mẹ đối với con cháu luôn là những cảm xúc sâu sắc và thiêng liêng nhất trong cuộc sống của mỗi người.
II. MÔN TIẾNG VIỆT:
1. Từ ngữ và từ cấu (từ ghép, từ gốc):
- Từ đơn là từ chỉ một âm tiết.
Ví dụ: con, mèo, bút, cỏ, rau,...
- Từ phức là từ có hai hoặc nhiều âm tiết.
Ví dụ: thằng bạn, tâm hồn, tình yêu, giáo viên, cộng đồng,...
+ Từ ghép là từ phức được tạo thành từ hai hoặc nhiều từ có liên quan về nghĩa.
Ví dụ: bạch mã, tím buồn, ngọc nữ, thanh thuần,...; lúa chín, hoa nở, sáng loáng, rùng rợn,...
+ Từ láy là từ phức do hai hoặc nhiều từ có phần đầu hoặc phần cuối (hoặc cả phần đầu và phần cuối) giống nhau kết hợp với nhau.
2. Phương pháp tu từ: Sử dụng ngôn ngữ một cách đặc biệt (về âm nhạc, từ ngữ, ngữ pháp, cấu trúc văn bản) để làm cho văn bản thêm hấp dẫn, đẹp mắt, nhằm tăng cường khả năng hình dung và tạo ra ấn tượng với người đọc.
3. Phương pháp tu từ ẩn dụ: Là việc sử dụng một sự vật, hiện tượng cụ thể để ám chỉ một sự vật, hiện tượng khác có tính chất tương đồng nhằm tăng cường sức hấp dẫn, tạo ra sự hấp dẫn trong diễn đạt.
III. PHẦN THỰC HÀNH VĂN:
1. Trình bày một câu chuyện truyền thuyết hoặc cổ tích mà bạn đã biết thông qua việc kể chuyện hoặc viết
* Các bước:
B1. Chuẩn bị
B2. Xác định ý tưởng và lập kế hoạch
- Xác định ý tưởng: Tìm ý tưởng bằng cách giải đáp các câu hỏi:
- Nội dung chính của truyện.
- Các sự kiện và nhân vật quan trọng trong truyện.
- Quá trình diễn ra của câu chuyện: khởi đầu - phát triển - Kết thúc.
- Các chi tiết, hình ảnh, yếu tố biểu cảm, miêu tả có thể thêm vào.
- Ý kiến của bạn về việc thay đổi kết thúc của truyện.
- Cảm nhận và suy nghĩ của bạn sau khi đọc truyện xong.
- Xây dựng kế hoạch viết
- Mở bài: Giới thiệu về nội dung của truyện.
- Thân bài: Trình bày câu chuyện theo quan điểm cá nhân.
- Kết bài: Phản ánh ý kiến cá nhân về truyện và nhân vật chính.
B3. Sắp xếp ý
- Theo dàn ý đã lập
- Bằng lời văn của bạn.
B4. Rà soát và chỉnh sửa bài viết
Đọc và chỉnh sửa lại bài viết.
2. Tả một kỷ niệm đáng nhớ.
* Hướng dẫn:
- Kể về một trải nghiệm đáng nhớ liên quan đến người thân trong gia đình (ông, bà, cha, mẹ,…) là một sự việc, một hành động,…của họ mà bạn đã trực tiếp trải qua và ấn tượng sâu sắc.
- Người kể sử dụng góc nhìn cá nhân, sử dụng ngôi thứ nhất, xưng “tôi”
B1. Chuẩn bị sẵn sàng
B2. Thu thập ý tưởng và tạo dàn ý
Xây dựng dàn ý:
- Bắt đầu: Giới thiệu về người thân và sự kiện, tình huống mà người thân để lại ấn tượng mạnh mẽ trong trải nghiệm của bạn.
- Phần chính: Sắp xếp ý tưởng một cách có trình tự, kể chi tiết về diễn biến của câu chuyện:
- Thời gian, không gian;
- Ngoại hình, tâm trạng;
- Hành động, cử chỉ;
- Lời nói, thái độ;
- Cảm xúc, tâm trạng của tôi trước sự việc đó.
- Kết luận:
- Tổng kết suy nghĩ về lòng từ bi của người thân;
- Thể hiện mong muốn được chia sẻ về trải nghiệm từ người nghe.
B3. Viết bài
- Theo dàn ý đã lập
- Sử dụng lời văn cá nhân.
B4. Kiểm tra và sửa chữa bài viết
Đọc và chỉnh sửa bài viết.
Câu hỏi ôn tập giữa kỳ 1 môn Văn 6 Cánh diều
Câu 1: Liệt kê các loại văn học, các dạng văn bản và tên cụ thể của các tác phẩm đã học trong sách Ngữ văn 6, tập 1.
- Văn bản văn chương:
+ Truyện (Truyền thuyết và Cổ tích): Thánh Gióng; Sự tích Hồ Gươm; Thạch Sanh
+ Thơ lục bát: À ơi tay mẹ (Bình Nguyên); Về thăm mẹ (Đinh Nam Khương).
Câu 2: Tóm tắt nội dung chính của các đoạn văn đọc hiểu ( Từ tuần 1 đến tuần 7) trong sách Ngữ văn 6, tập 1 theo bảng dưới đây:
Loại | Tên văn bản | Nội dung chính |
Văn bản văn học | - Thánh Gióng.
- Thạch Sanh.
- Sự tích Hồ Gươm.
- À ơi tay mẹ (Bình Nguyên)
- Về thăm mẹ (Đinh Nam Khương)
| - Hình tượng Thánh Gióng với nhiều màu sắc thần kì là biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước, đồng thời là sự thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm. - Thạch Sanh là truyện cổ tích về người dũng sĩ diệt chằn tinh, diệt đại bàng cứu người bị hại, vạch mặt kẻ vong ân bội nghĩa và chống quân xâm lược. Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta. - Truyện Sự tích hồ Gươm ca ngợi tính chất chính nghĩa, tính chất nhân dân và chiến thắng vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm lược do Lê Lợi lãnh đạo ở đầu thế kỉ XV. Truyện cũng nhằm giải thích tên gọi hồ Hoàn Kiếm, đồng thời thể hiện khát vọng hòa bình của dân tộc. - À ơi tay mẹ (Bình Nguyên) là bài thơ bày tỏ tình cảm của người mẹ với đứa con nhỏ bé của mình. Qua hình ảnh đôi bàn tay và những lời ru, bài thơ đã khắc họa thành công một người mẹ Việt Nam điển hình: vất vả, chắt chiu, yêu thương, hi sinh...đến quên mình. - Về thăm mẹ (Đinh Nam Khương) là bài thơ thể hiện tình cảm của người con xa nhà trong một lần về thăm mẹ mình. Mặc dù mẹ không ở nhà nhưng hình ảnh mẹ hiễn hữu trong từng sự vật thân thuộc xung quanh. Mỗi cảnh, mỗi vật đều biểu hiện sự vất vả, sự tần tảo, hi sinh và đặc biệt là tình thương yêu của mẹ dành cho con. |
Câu 3: Đề cập đến các điểm quan trọng khi đọc truyện (truyền thuyết, cổ tích), thơ (lục bát)
Thể loại | Chú ý về cách đọc |
Truyện (truyền thuyết, truyện cổ tich) | - Nhận biết được văn bản kể chuyện gì, có những nhân vật nào, ai là người được chú ý nhất, những chi tiết nào đáng nhớ. - Nắm được trình tự diễn ra của các sự việc và mối quan hệ của các sự việc ấy; mở đầu và kết thúc truyện có gì đặc biệt,.. - Nhận biết được chủ đề của truyện, chỉ ra được sự liên quan của chủ đề ấy với cuộc sống hiện nay của bản thân các em. |
Thơ | - Nhận biết được một số yếu tố hình thức nổi bật của bài thơ (nhan đề, dòng thơ, khổ thơ, vần và nhịp, hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ,...) - Hiểu được bài thơ là lời của ai? nói về ai, về điều gì? ; nói bằng cách nào; cách nói ấy có gì độc đáo, đáng nhớ. - Chỉ ra được tình cảm, cảm xúc của người viết và những tác động của chúng đến suy nghĩ và tình cảm người đọc. |
Câu 4: Liệt kê các loại văn bản và yêu cầu viết các loại văn bản đó theo mẫu trong sách Ngữ văn 6, tập 1 theo biểu mẫu sau:
- Viết về một trải nghiệm hoặc kỷ niệm đặc biệt trong cuộc sống của mình.
- Sáng tác văn kể lại một câu chuyện từ truyền thuyết hoặc cổ tích.
- Thực hành viết thơ theo hình thức lục bát.
- Tường thuật cảm nhận của mình về một bài thơ.
Câu 5: Mô tả các bước cần thực hiện khi soạn thảo một văn bản, và giải thích nhiệm vụ của từng bước:
Thứ tự các bước | Nhiệm vụ cụ thể |
Bước 1: Chuẩn bị | - Thu thập, lựa chọn tư liệu và thông tin về vấn đề sẽ viết. |
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý | - Tìm ý cho bài viết và phát triển các ý bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi, sắp xếp các ý có một bố cục rành mạch, hợp lí. - Lập dàn bài ( có thể bằng sơ đồ tư duy) đầy đủ 3 bước: Mở bài, thân bài, kết bài. |
Bước 3: Viết | Diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành những câu, đoạn văn chính xác, trong sáng, có mạch lạc và liên kết chặt chẽ với nhau. |
Bước 4: Kiểm tra và chỉnh sửa | Kiểm tra lại văn bản để xem có đạt các yêu cầu đã nêu chưa và cần sữa chữa gì không. |
Câu 6: Mô tả ý nghĩa của việc thực hành viết thơ lục bát và viết văn kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết theo lời văn của mình
- Thực hành viết thơ lục bát giúp học sinh hiểu biết về cách sắp xếp vần và ngắt nhịp, từ đó mở ra cánh cửa cho sự sáng tạo phong phú trong diễn đạt, thể hiện đẹp của tâm hồn Việt Nam.
- Viết văn kể truyện giúp rèn luyện kỹ năng viết văn tự sự, kể chuyện một cách tự nhiên và mạch lạc, từ đó phát triển khả năng diễn đạt và sử dụng ngôn ngữ phù hợp trong giao tiếp văn bản và lời nói.
Câu 7: Mô tả các kỹ năng chính được rèn luyện trong việc nói và nghe từ tuần 1 đến tuần 7 trong sách Ngữ văn 6, tập 1. Liên kết giữa kỹ năng nói và nghe với kỹ năng đọc hiểu và viết như thế nào?
- Tường thuật một câu chuyện truyền thuyết hoặc cổ tích.
→ Kỹ năng nghe và nói giúp cải thiện khả năng tiếp thu thông tin về thái độ và tình cảm, áp dụng vào viết và suy ngẫm khi đọc hiểu vấn đề.
Câu 8: Danh sách các mục tiếng Việt được học được phân loại riêng trong sách Ngữ văn 6, tập 1 như sau:
- Bài 1: Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy).
- Bài 2: Biện pháp tu từ, biện pháp tu từ ẩn dụ.
Đề thi ôn tập giữa kỳ 1 môn Ngữ văn 6
Bài 1:
Đọc đoạn văn:
“Khi giặc Ân xâm phạm lãnh thổ nước ta, nhà vua lo sợ và sai người đi tìm tài năng cứu nước. Một cậu bé nghe tin, bất ngờ lên tiếng: “Mẹ ơi, mời người sứ giả vào đây”. Sứ giả đến, cậu bé nói: “Ngài về báo vua, chuẩn bị cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt, và một chiếc áo giáp sắt, ta sẽ đánh bại kẻ thù”. Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa phấn khích, vội vã trở về báo tin cho vua. Nhà vua ra lệnh cho thợ rèn làm việc ngày đêm để chuẩn bị những vật mà cậu bé yêu cầu”.
(Trích từ ngữ văn 6 – Tập 1)
Câu 1. Đoạn văn trên xuất phát từ tác phẩm nào, thuộc thể loại truyền thuyết hay cổ tích của văn học dân gian ?
Câu 2. Phân tích phương thức diễn đạt chủ yếu của đoạn văn.
Câu 3. Trong câu “Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua” có tổng cộng bao nhiêu từ đơn, từ ghép, và từ láy?
Câu 4. Ý nghĩa của những câu nói của cậu bé trong đoạn văn là gì?
Bài 2:
Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
Mùa xuân ùa dạ dịu dàng
hoa nở khẽ hé nhẹ nhàng hương tràn
Nhẹ nhàng nắn cựa nách cây
Dịu dàng vây dải tím mây trời chiều
(Trích Dịu và nhẹ - Nguyễn Duy, Xuân, NXB Hội nhà văn, 1994)
Câu 1. Liệt kê các từ láy xuất hiện trong đoạn thơ.
Câu 2. Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ là gì?
Câu 3. Viết đoạn văn (khoảng 5-10 dòng) phân tích ý nghĩa của biện pháp tu từ nhân hóa trong đoạn thơ.
Bài 3: Đọc đoạn thơ dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
MẸ
Lặng lẽ tiếng ve con khuya
Con ve mệt vì nắng hè oi ả
Nhà em vẫn vắng vẻ ầm ờ
Chiếc võng khe khẽ mẹ ru con
Lời ru như làn gió mùa thu
Bàn tay mẹ xoa, mẹ đưa gió đêm về
Những vì sao đang soi bên kia
Không bằng mẹ thức trắng đêm dài vì con
Đêm nay con ngủ say sưa
Mẹ là hơi gió theo con suốt đời
(Trích từ bài thơ của Trần Quốc Minh)
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Mô tả đặc điểm của thể thơ mà em vừa phát hiện.
Câu 2. Liệt kê 4 từ ghép có trong bài thơ trên?
Câu 3. Hai câu thơ: “Những ngôi sao lung linh xa xôi/Chẳng bằng mẹ đêm đêm thức vì con” sử dụng biện pháp tu từ nào? Đặc điểm của biện pháp tu từ đó là gì?
Câu 4. Bài thơ trên thể hiện tình cảm gì?
Bài 4: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như dòng suối trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ, kính cha
Hiếu tròn, chữ hiếu mới là đạo con
(Dân ca)
Câu 1. Thể loại thơ mà đoạn thơ trên tuân thủ là thể loại ca dao. Bài ca dao trên thể hiện tình cảm mặn nồng, sâu sắc của con người với đất nước.
Câu 2. Em hãy đề cập đến hai từ đơn là 'công' và 'cha', và hai từ ghép là 'Thái Sơn' và 'tu từ'.
Câu 3. Câu thơ “Công cha như núi Thái Sơn” sử dụng phép tu từ biểu hiện. Tác dụng của phép tu từ này là tôn vinh công lao của cha mẹ, nhấn mạnh giá trị của gia đình trong xã hội.
Câu 4. Em hiểu câu thơ “Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” là một diễm tả sâu sắc về lòng hiếu thảo của con đối với cha mẹ. Đồng thời, câu thơ cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc hiểu biết và thực hiện đạo hiếu trong cuộc sống.
Câu 5: Em nghĩ thế nào về vai trò của gia đình đối với mỗi người?