Chương trình ôn tập giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 7 từ sách Kết nối tri thức năm 2023 - 2024 là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn học sinh. Bao gồm lý thuyết được giới hạn kèm theo các đề thi minh họa.
Chương trình ôn thi giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 7 từ sách Kết nối tri thức giúp học sinh làm quen với các dạng bài tập, cải thiện kỹ năng làm bài và học hỏi kinh nghiệm từ các đề thi giữa kỳ 2. Điều này giúp họ có phương pháp học tập hiệu quả để đạt được điểm cao trong các bài kiểm tra. Dưới đây là toàn bộ chương trình ôn tập giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 7 từ sách Kết nối tri thức năm 2023 - 2024, mời các bạn tham khảo.
I. Nội dung ôn thi giữa kỳ 2 môn Văn lớp 7
- Ôn tập về các thể loại văn bản đọc, kiểu bài viết, nội dung nói và nghe, và kiến thức về tiếng Việt đã học trong giữa học kỳ II.
- Áp dụng tổng hợp kiến thức đã học để thực hành, củng cố kỹ năng đọc và viết các bài văn kể chuyện tưởng tượng, viết bài văn nghị luận về các vấn đề trong cuộc sống, thuyết minh về các quy tắc, luật lệ trong trò chơi hoặc hoạt động.
- Khả năng thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Khả năng trình bày suy nghĩ, cảm nhận cá nhân về văn bản.
- Khả năng hợp tác trong việc trao đổi, thảo luận về nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của truyện, và áp dụng kiến thức trong văn bản để đánh giá các vấn đề trong cuộc sống.
- Khả năng phân tích, so sánh các đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện khác cùng chủ đề.
II. Lý thuyết ôn thi giữa kỳ 2 môn Ngữ văn 7
Phần I: Đọc hiểu
1. Sử dụng nguồn tài liệu bên ngoài sách giáo khoa Ngữ văn 7 trong bộ Kết nối tri thức với cuộc sống:
- Một tác phẩm truyện ngụ ngôn.
- Một đoạn trích từ truyện ngụ ngôn.
2. Yêu cầu về đọc hiểu
Nhận biết:
- Xác định thể loại, đề tài, và các chi tiết tiêu biểu trong văn bản.
- Nhận diện ngôi kể và các đặc điểm của lời kể trong câu chuyện.
- Phân biệt các nhân vật, tình huống, cốt truyện, không gian, và thời gian trong câu chuyện ngụ ngôn.
Hiểu biết:
- Phân tích được chủ đề và thông điệp mà văn bản muốn truyền đạt cho độc giả.
- Giải thích và hiểu được ý nghĩa và tác dụng của các chi tiết quan trọng trong văn bản.
- Trình bày được tính cách của nhân vật thông qua hành động, cử chỉ và lời nói của họ; cũng như qua lời của người kể chuyện.
- Hiểu biết về vai trò của dấu chấm lửng và dấu ngoặc kép trong văn bản.
Thực hành:
- Rút ra bài học cho bản thân từ nội dung và ý nghĩa của câu chuyện trong tác phẩm.
Phần II: Sáng tác văn
1. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong cuộc sống, trình bày rõ vấn đề và quan điểm (ủng hộ hoặc phản đối) của tác giả; đưa ra lập luận rõ ràng và có nhiều bằng chứng.
2. Viết bài văn kể lại sự kiện có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử; bài viết sử dụng các phương tiện mô tả.
III. Đề thi thử giữa kỳ 2 môn Ngữ văn 7
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau:
ÁNH TRĂNG
Hồi nhỏ sống với đồng Trần trụi với thiên nhiên Từ hồi về thành phố |
Ngửa mặt lên nhìn mặt Trăng cứ tròn vành vạnh (Ánh trăng, Nguyễn Duy, NXB Tác phẩm mới, 1984) |
Chọn đáp án đúng:
Câu 1. Bài thơ Ánh trăng sử dụng thể thơ nào?
A. Bốn dòng
B. Tự do
C. Năm dòng
D. Lục bát
Câu 2. Khi bất ngờ gặp lại ánh trăng, tác giả cảm thấy như thế nào?
A. Rưng rưng
B. Lo âu
C. Ngại ngùng
D. Vô cảm
Câu 3. Trong bài thơ, tác giả nhắc đến những thời điểm nào?
Khi tôi còn bé
Khi trở về thành phố
Khi tôi còn bé, khi chiến tranh xảy ra và khi trở về thành phố.
Khi chiến tranh xảy ra.
Câu 4. Từ 'tri kỉ' trong câu “vầng trăng thành tri kỉ” có ý nghĩa gì?
A. Bạn thân thiết, hiểu rõ lòng mình
B. Hiểu được giá trị của ai đó
C. Người có kiến thức rộng
D. Biết ơn người khác đã giúp đỡ mình
Câu 5. Từ “ngỡ” trong câu “ngỡ không bao giờ quên” đồng nghĩa với từ nào?
A. Tin
B. Nói
C. Thấy
D. Nghĩ
Câu 6. Phương thức tu từ nào được dùng trong câu thơ “như là đồng là biển- như là sông là rừng”?
A. Nhân cách
B. So sánh
C. Phóng đại
D. Ý tránh
Câu 7. Hình ảnh “trăng vẫn tròn vạch vạch” biểu hiện điều gì?
A. Hạnh phúc đầy đủ, hoàn chỉnh.
B. Hình ảnh của quá khứ tình cảm, vẫn nguyên vẹn, tròn đầy.
C. Thiên nhiên, mọi sự luôn tuần hoàn.
D. Cuộc sống hiện tại đầy đủ, an bình.
Câu 8. Tại sao vào cuối bài thơ, tác giả lại “đứng ngồi không yên” ?
A. Vì tác giả đột nhiên nhận ra sự ngẫu nhiên trong cuộc sống của mình và nhận ra cần phải trân trọng những gì đã trải qua.
B. Vì tác giả thường xuyên bị bất ngờ bởi những tình huống bất ngờ.
C. Vì ánh trăng đã đánh thức lại những kỷ niệm xưa.
D. Vì ngạc nhiên khi 'ta' bất ngờ gặp lại ánh trăng quen thuộc.
Trả lời câu hỏi / Thực hiện yêu cầu:
Câu 9. Câu chuyện trong bài thơ Ánh trăng muốn nhắc nhở chúng ta điều gì về thái độ sống?
Câu 10. Hãy tìm một câu tục ngữ phản ánh đúng ý chính của đề tài của tác phẩm.
II. VIẾT VĂN (4.0 điểm)
Viết một bài văn giới thiệu về quy tắc trong trò chơi kéo co.
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | C | 0,5 | |
2 | A | 0,5 | |
3 | C | 0,5 | |
4 | A | 0,5 | |
5 | D | 0,5 | |
6 | B | 0,5 | |
7 | B | 0,5 | |
8 | A | 0,5 | |
9 | Bài thơ gợi lên những suy nghĩ về đạo lý, lẽ sống của người Việt ta. Câu chuyện trong bài thơ nhắc nhở chúng ta đừng bao giờ quên quá khứ, đừng bao giờ trở thành kẻ vô tình, bạc bẽo. | 1 | |
10 | Tục ngữ: “Uống nước nhớ nguồn” | 1 | |
II |
| VIẾT | 4.0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh. | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Giải thích quy tắc hay luật lệ trong một trò chơi hay hoạt động. | 0,25 | |
| c. Thuyết minh về luật lệ trong trò chơi kéo co. Học sinh có thể thuyết minh theo nhiều cách khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu sau: | ||
| - Giới thiệu được trò chơi. - Miêu tả cách chơi (quy tắc). - Miêu tả luật chơi. - Nêu tác dụng của trò chơi. Nêu ý nghĩa của trò chơi. | 2,5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt | 0,5 | |
| e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, tri thức chính xác, cô đọng, miêu tả sinh động hấp dẫn. | 0,5 |
ĐỀ SỐ 2
I. Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi
RÙA VÀ THỎ
Trong một khu rừng, có một chú thỏ luôn tự hào về khả năng chạy nhanh của mình. Mỗi khi gặp ai, chú ta đều tự hào khoe khoang:
- Tớ là người chạy nhanh nhất đấy!
Chán chường với việc phải nghe thỏ khoe khoang và chế nhạo mình chậm chạp, Rùa thách thức thỏ thi chạy cùng. Tất cả các loài động vật trong rừng đều rất ngạc nhiên khi nghe tin này, và chúng đồng lòng tập trung để xem rùa và thỏ thi đua.
Hai bạn thỏ và rùa đứng sẵn sàng ở vạch xuất phát cho cuộc đua. Tất cả động vật trong rừng đồng thanh hô to “1… 2… 3… bắt đầu!”. Thỏ chạy đi nhanh chóng, nhưng khi nó quay lại, không thấy bóng dáng của rùa. Thỏ cười khẩy và quyết định dừng lại nghỉ ngơi. Nó quay lại nhìn rùa và mỉa mai:
- Đúng là chậm chạp như rùa, làm thế nào mà thắng được tớ chứ!
Mô tả cảnh thỏ vươn mình ra và nằm dài trên đường để ngủ.
- Có lẽ nó còn phải đợi lâu mới có thể đuổi kịp tôi, thôi thì cứ ngủ cho đã - Thỏ nghĩ trong lòng.
Trong khi đó, rùa vẫn kiên nhẫn chạy, chạy, chạy mãi không dừng. Cho đến khi rùa vượt qua chỗ thỏ đang nằm ngủ và sắp đến vạch kết thúc.
Động vật trong rừng hô vang lên để cổ vũ cho rùa, thỏ tỉnh giấc. Thỏ duỗi người và ngáp một cách lười biếng trước khi bắt đầu chạy lại, nhưng đã quá muộn. Rùa đã về đích trước và giành chiến thắng trong cuộc đua bằng sự chăm chỉ và nghiêm túc của mình. Thỏ cảm thấy rất xấu hổ và lẻn vào trong rừng sâu, không dám mặt mũi ra ngoài.
Câu 1. Xác định phương thức diễn đạt chính của truyện ngụ ngôn Rùa và Thỏ?
A. Tự bày tỏ.
B. Mô tả.
C. Diễn đạt.
D. Biện luận.
Câu 2. Nhân vật chính trong truyện ngụ ngôn Rùa và Thỏ là ai?
A. Rùa.
B. Rùa và Thỏ.
C. Thỏ.
D. Các động vật trong rừng.
Câu 3. Tại sao có cuộc thi chạy giữa Rùa và Thỏ?
A. Rùa thích thách đấu với Thỏ
B. Thỏ thách đấu với Rùa
C. Thỏ chê Rùa chậm chạp khiến Rùa quyết định tham gia cuộc thi chạy.
D. Rùa muốn thách Thỏ tham gia cuộc thi chạy cùng.
Câu 4. Mục đích của dấu chấm lửng trong câu: Tất cả động vật trong rừng đồng thanh hô to “1… 2… 3… bắt đầu!” là gì?
A. Thể hiện sự ngắt quãng hoặc lời nói không liền mạch
B. Tạo sự nhấn mạnh hoặc chuẩn bị cho một từ ngữ biểu thị sự bất ngờ hoặc hài hước
C. Mô phỏng âm thanh kéo dài và ngắt quãng
D. Tất cả đều đúng.
Câu 5. Để thể hiện hành động sai lầm của một nhân vật, tác giả truyện ngụ ngôn thường đặt nhân vật đó trong một tình huống nguy hiểm. Tình huống đó trong truyện Rùa và Thỏ là gì?
A. Thỏ luôn tự hào và khoe khoang khi gặp ai.
B. Rùa đề xuất thách thức Thỏ tham gia cuộc thi chạy.
C. Thỏ nghĩ rằng cần phải chờ lâu mới có thể đuổi kịp Rùa.
D. Thỏ và Rùa sẵn sàng bắt đầu cuộc đua.
Câu 6. Thỏ biểu hiện những đặc điểm gì của một nhân vật trong truyện ngụ ngôn?
A. Kiêu ngạo, tự phụ, hống hách.
B. Tự tin, cố chấp, mù quáng.
C. Tự cao, tự phụ, chủ quan .
D. Không chịu lắng nghe ý kiến của người khác.
Câu 7: Tại sao Thỏ thua Rùa
A. Rùa chạy nhanh hơn Thỏ.
B. Rùa cố gắng còn Thỏ chủ quan, coi thường Rùa.
C. Rùa dùng mưu mà Thỏ không biết.
D. Rùa vừa chạy vừa chơi mà vẫn đến đích trước.
Câu 8. Ghép cột A với cột B sao cho phù hợp với truyện ngụ ngôn?
Cột A | Cột B |
1. Nhân vật | a) Suy nghĩ/ hành động/ lời nói… ẩn chứa những bài học sâu sắc. |
2. Hành động | b) Xoay quanh một hành vi ứng xử, một quan niệm, một nhận thức phiến diện, sai lầm,... có tính chất cường điệu, tạo một ấn tượng rõ rệt, hướng đến một bài học, một lời khuyên,... |
3. Cốt truyện | c) Hiểu và tự đúc rút được bài học để tránh những sai lầm trong cuộc sống. |
4. Bài học | d) Là loài vật, đồ vật, con người. |
Câu 9. Truyện ngụ ngôn Rùa và Thỏ mang ý nghĩa gì?
Câu 10. Nhận điều gì là bài học quan trọng nhất mà bạn học được sau khi đọc câu chuyện?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Hiện nay, vấn đề bạo lực học đường đang gây ra lo ngại cho mọi người, với nhiều hậu quả nghiêm trọng. Bạn hãy viết về suy nghĩ của mình về tình trạng này trong học sinh ngày nay.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | A | 0,5 | |
2 | B | 0,5 | |
3 | C | 0,5 | |
4 | D | 0,5 | |
5 | C | 0,5 | |
6 | C | 0,5 | |
7 | B | 0,5 | |
8 | 1+ ... d 2+... a 3+... b 4+...c | 0,5 | |
9 | - Nêu được ý nghĩa truyện ngụ ngôn Rùa và Thỏ: + Ca ngợi những con người có ý chí, kiên trì, bền bỉ, cần cù và chịu khó. + Lên án những người lười biếng, khoe khoang, tự cao, kiêu ngạo, xem bản thân là giỏi nhất và xem thường người khác. | 1,0 | |
10 | - HS nêu được 1 trong số bài học bài học sau. + Chậm mà ổn định sẽ chiến thắng nhanh mà ẩu đoảng. + Chỉ cần chúng ta kiên trì, chắc chắn sẽ thành công. Lưu ý: Chấp nhận nhiều cách diễn đạt khác nhau xong hợp lý. | 1,0 |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| Nhận biết | a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề | 0,25 |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Bạo lực học đường | 0,25 | ||
Thông hiểu | c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: | 2,5 | |
Vận dụng | - Mô tả hiện trạng bạo lực học đường; các hình thức bạo lực học đường; thể hiện thái độ phê phán hiện tượng này. - Lí giải nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng bạo lực học đường. - Nêu giải pháp để ngăn chặn hiện tượng này. - Mở rộng. - Rút ra bài học cho bản thân |
| |
Vận dụng cao | d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 | |
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,5 |