Chương trình ôn tập Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo học kì 1 năm 2023 - 2024 là tài liệu quan trọng không thể thiếu dành cho các bạn học sinh lớp 10 chuẩn bị cho kỳ thi cuối học kì 1.
Chương trình ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo tập trung vào việc ôn thi và bao gồm các dạng bài tập quan trọng. Thông qua chương trình ôn tập cuối kì 1 môn Ngữ văn 10, học sinh có cơ hội làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và thu thập kinh nghiệm cho kỳ thi học kì 1 lớp 10 sắp tới. Bên cạnh đó, học sinh cũng có thể tham khảo thêm: chương trình ôn tập học kì 1 môn Hóa học 10 Chân trời sáng tạo.
Chương trình học kì 1 môn Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo
I. Ôn tập kiến thức phần văn học
BÀI 1: SÁNG TẠO THẾ GIỚI (THẦN THOẠI)
Văn bản | Thể loại | Tác giả | Nội dung chính | Nghệ thuật |
Thần trụ trời | Thần thoại Việt Nam | Tác giả dân gian | Văn bản nói về cách tạo ra trời, đất, thế gian của vị thần Trụ trời cùng với những vị thần khác. Cách lý giải ở dưới góc độ văn học dân gian mang đầy tính sáng tạo và đề cao những giá trị truyền thống cao đẹp. | Truyện sử dụng những yếu tố kì ảo hoang đường theo một cách rất sáng tạo và đa dạng. |
Prô-mê-tê và loài người | Thần thoại Hy Lạp | Tác giả dân gian | Văn bản nói tới công lao của thần Prô-mê-tê trong việc sáng tạo ra nhân loại và ban cho họ sức mạnh to lớn, vô giá chính là ngọn lửa. | – Sử dụng thành công các yếu tố kì ảo, hoang đường – Tình huống truyện gay cấn, bất ngờ |
Đi san mặt đất | Truyện thơ của người Lô Lô | Tác giả dân gian | Văn bản nói về công cuộc khai hoang đất đai và gây dựng của con người. San phẳng nền mặt đất để làm nơi sinh sống và làm ăn. Ở dưới bàn tay của con người, Trái Đất được san phẳng và cải tạo. | – Thể thơ năm chữ, phù hợp với thể loại truyện thơ. – Ngôn từ dễ hiểu, giản dị. – Hình ảnh gần gũi, mộc mạc. |
Cuộc tu bổ lại các giống vật | Thần thoại Việt Nam | Tác giả dân gian | Lý giải đặc điểm các phần cơ thể của chó, vịt, chiền chiện,… | Văn bản có cốt truyện đơn giản, dễ hiểu, có những yếu tố kì ảo, kết hợp những từ ngữ mộc mạc, giản dị và dễ hiểu. |
BÀI 2: HƯỚNG DẪN ĐẾN QUÁ KHỨ CỦA CỘNG ĐỒNG (SỬ THI)
Văn bản | Thể loại | Tác giả | Nội dung chính | Nghệ thuật |
Đăm Săn chiến thắng Mtao – Mxây | Sử thi Ê-đê | Tác giả dân gian | Đoạn trích khẳng định sức mạnh khổng lồ và ca ngợi vẻ đẹp dũng mãnh của anh hùng Đăm Săn – Một tù trưởng trọng danh dự, luôn trân trọng gia đình và thiết tha một cuộc sống bình yên, luôn hết sức mình vì sự phồn vinh của thị tộc, xứng đáng là một anh hùng mang tầm vóc sử thi của người dân tộc Ê-đê. | – Nghệ thuật so sánh, ẩn dụ – Nghệ thuật phóng đại |
Gặp Ka-ríp và Xi-la | Sử thi Hy Lạp | Tác giả dân gian | – Ca ngợi sự dũng cảm chiến đấu của chàng Ô-đi-xê khi gặp những khó khăn, thử thách trên biển – Ca ngợi khả năng lãnh đạo của Ô-đi-xê khi gặp khó khăn thử thách trong chuyến đi | – Nghệ thuật so sánh, ẩn dụ – Nghệ thuật phóng đại |
Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê | Văn bản đã giúp cho độc giả hình dung ra được chi tiết hình ảnh về ngôi nhà truyền thống của người Ê – đê. | – Ngôn ngữ hợp lý, thuyết phục. – Miêu tả rõ ràng, chi tiết. | ||
Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời | Sử thi Ê-đê | Tác giả dân gian | – Ca ngợi khát khao được chinh phục nữ thần Mặt trời của Đăm Săn. – Thể hiện khát vọng, mong muốn chinh phục tự nhiên của người xưa | Nghệ thuật so sánh, ẩn dụ |
BÀI 3: KẾT NỐI VỚI THIÊN NHIÊN (THƠ)
Văn bản | Thể loại | Tác giả | Nội dung chính | Nghệ thuật |
Hương Sơn phong cảnh | Hát nói | Chu Mạnh Trinh | – Miêu tả về cảnh đẹp Hương Sơn – Những rung động của tác giả trước cảnh sắc của thiên nhiên đất nước | – Hệ thống từ miêu tả tượng hình, tượng thanh đầy gợi cảm – Ngôn ngữ giàu sức gợi tả, gợi cảm |
Thơ duyên | Thơ mới 7 chữ | Xuân Diệu | Bài thơ là một bức tranh mùa thu vô cùng êm đềm và đẹp đẽ xen lẫn những cảm xúc xao xuyến và sự rung động của tác giả về tình cảm lứa đôi. | – Tính nhạc trong thơ – Chất văn xuôi trong thơ – Tượng trưng siêu thực |
Lời má năm xưa | Truyện ngắn | Trần Bảo Định | Văn bản nói về lòng yêu thương, sự trân trọng mọi loài vật của con người. Đây cũng chính là bài học mà nhân vật mẹ cần phải chỉ dạy cho nhân vật “tôi”. | – Tình huống của truyện hấp dẫn, độc đáo. – Ngôn ngữ dung dị, mang đậm màu sắc Nam Bộ. |
Nắng đã hanh rồi | Thơ 7 chữ | Vũ Quần Phương | – Bài thơ miêu tả về khung cảnh thiên nhiên mùa đông – Bài thơ là dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình với người con gái nơi phương xa | Nghệ thuật miêu tả tài tình |
BÀI 4: DI SẢN VĂN HÓA QUÝ BÁU (VĂN BẢN THÔNG TIN)
Văn bản | Thể loại | Tác giả | Nội dung chính | Nghệ thuật |
Tranh Đông Hồ – nét tinh hoa của văn hóa dân gian Việt Nam | Báo chí | Nhóm biên soạn tổng hợp | Cung cấp thông tin về văn hóa tranh Đông Hồ | Bố cục được trình bày rõ ràng, nguồn thông tin chi tiết và đáng tin cậyt. |
Nhà hát Cải lương Trần Hữu Trang khánh thành phòng truyền thống | Báo chí | Ngọc Tuyết | – Cung cấp các thông tin về nhà hát cải lương Trần Hữu Trang – Thông báo sự kiện khánh thành nhà hát cải lương Trần Hữu Trang | – Bố cục rõ ràng, mạch lạc – Văn phong trang trọng |
Thêm một bản dịch “Truyện Kiều” sang tiếng Nhật | Bản tin | Trích từ tờ Báo văn nghệ | – Cung cấp các thông tin về bản dịch truyện Kiều – Thể hiện niềm tự hào về văn học của dân tộc | Thông tin đầy đủ, rõ ràng |
Lý ngựa ô ở hai vùng đất | thơ tự do | Phạm Ngọc Cảnh | Tác phẩm cho thấy sự đặc sắc của làn điệu lý ngựa ô khi được thể hiện tại 2 nơi khác nhau là “làng anh” và “làng em”. Qua làn điệu lý ngựa ô, bộc lộ tâm tư kín đáo của những chàng trai, cô gái với nỗi nhớ nhung khắc khoải, sự mong chờ trong tình yêu | – Lời lẽ, văn phong của tác phẩm chính là lời của một làn điệu dân ca. – Giọng điệu thủ thỉ, nhẹ nhàng, tâm tình, da diết. – Ngôn từ thuần Việt, giản dị, mộc mạc, đậm chất văn hóa dân gian |
Chợ nổi – nét văn hóa sông nước miền Tây | Báo chí | Nhóm biên soạn tổng hợp | Cung cấp thông tin về chợ nổi | – Bố cục rõ ràng, mạch lạc – Văn phong trang trọng |
BÀI 5: VẺ ĐẸP NGHỆ THUẬT TRUYỀN TRUYỀN (CHÈO/TUỒNG)
Văn bản | Thể loại | Xuất xứ | Nội dung chính | Nghệ thuật |
Thị Mầu lên chùa | Chèo | Trích trong vở chèo “Quan Âm Thị Kính” | – Thị Mầu như đại diện cho bao nỗi khát vọng của phụ nữ thời xưa. Tuy những hành động của Mầu trong chùa là không nên làm nhưng bởi sự hối thúc, khao khát của tình yêu mà lu mờ đi lý trí. – Phê phán, hơn nữa là bóc trần cái đạo đức giả của đạo đức quan liêu phong kiến. | Xây dựng được tuyến nhân vật đặc sắc với những tình huống rất đắt giá, làm rõ tính cách nổi bật của các nhân vật |
Huyện Trìa xử án | Tuồng hài | Trích trong vở tuồng nổi tiếng là “Ngao, Sò, Ốc, Hến” | Miêu tả chân dung của nhân vật huyện Trìa với đầy đủ những tính cách xấu xa của quan trên | – Nghệ thuật xây dựng tuyến nhân vật cùng với những tính cách đa dạng thể hiện được mọi góc nhìn về xã hội đương thời – Tình huống tuồng đắt giá giúp cho các nhân vật bộc lộ hết bản chất |
Đàn ghi-ta phím lõm trong dàn nhạc cải lương | Báo chí | Nguyễn Thị Minh Ngọc, Đỗ Hương | Văn bản đã cung cấp những thông tin cũng như tầm quan trọng của chiếc đàn ghi – ta phím lõm trong cuộc sống ngày nay. Ngoài ra, tác giả cũng thể hiện sự đón nhận của dàn nhạc cải lương đối với chiếc đàn này. | – Văn bản dùng ngôn từ rõ ràng, mạch lạc với văn phong minh bạch, dễ hiểu. – Qua văn bản, các tác giả đã cung cấp những thông tin một cách khách quan, mạch lạc. |
Xã Trưởng – Mẹ Đốp | Chèo | Hà Văn Cầu (chủ biên), Hà Văn Cầu – Hà Văn Trụ (biên soạn), trích trong vở chèo “Quan Âm Thị Kính” | Mẹ Đốp, đại diện tầng lớp nhân dân (bị trị) luôn luôn tìm cách châm chọc, đả kích, chửi khéo giai cấp thống trị là Xã Trưởng, tạo tiếng cười hóm hỉnh, sảng khoái, hể hả, sâu cay, chua chát qua những việc làm ngu dốt, vô nhân đạo diễn ra hàng ngày của chúng. | Xây dựng được tuyến nhân vật đặc sắc với những tình huống rất đắt giá. Qua đó toát lên tính cách nổi bật của nhân vật |
Huyện Trìa, Đê Hầu, Thầy Nghêu mắc lỡm Thị Hến | Tuồng hài | Trích trong vở “Ngao, Sò, Ốc, Hến” | – Thị Hến đại diện cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam hiện đại, đầy mưu trí, ứng biến mọi tình huống rất tinh tế và khôn khéo. – Thầy Đê Hầu, Nghêu, Quan Huyện: Tác giả phơi bày cho những thói hư tật xấu, bộ mặt tham lam giả dối, sự hèn nhát với những dục vọng tầm thường của tầng lớp cường hào ác bá thời phong kiến. | – Nghệ thuật xây dựng tuyến nhân vật với tính cách đa dạng thể hiện được mọi góc nhìn về xã hội thời đó. – Tình huống tuồng đắt giá giúp cho các nhân vật bộc lộ được hết bản chất. |
II. Ôn tập phần Tiếng Việt
1. Vấn đề về cấu trúc, sự liên kết trong đoạn văn
– Sự thiếu cấu trúc :
- Các câu trong đoạn văn không tập trung vào một chủ đề cụ thể (sai lạc chủ đề) hoặc nội dung của câu chủ đề không được phát triển đầy đủ trong đoạn văn (thiếu cơ sở chủ đề).
- Các câu trong đoạn văn không được sắp xếp theo một trình tự hợp lý.
– Thiếu các phương tiện kết nối hoặc sử dụng các phương tiện kết nối không phù hợp
2. Phương pháp đánh dấu sự tỉnh lược trong văn bản
– Sử dụng dấu chấm lửng đặt trong ngoặc đơn (…) hoặc trong dấu ngoặc vuông
– Sử dụng các cụm từ chỉ ra sự tỉnh lược như: lược một đoạn, lược dẫn,…
– Sử dụng một đoạn ngắn tóm tắt nội dung phần bị tỉnh lược
– Kết hợp một số cách trên
3. Vấn đề về sử dụng từ và cách khắc phục
– Sử dụng từ trùng lặp ⇒ Loại bỏ hoặc thay thế từ ngữ trùng lặp bằng từ ngữ khác.
– Sai hình thức từ vựng ⇒ Điều chỉnh từ vựng để phù hợp với hình thức ngôn ngữ
– Sử dụng từ không đúng nghĩa ⇒ Thay thế từ để phù hợp với nghĩa đúng
– Sử dụng từ không phù hợp với ngữ cảnh: thay thế, thêm hoặc loại bỏ từ để phù hợp với ngữ cảnh của từ.
– Sai sử dụng từ với loại văn bản ⇒ Thay thế từ ngữ phù hợp.
4. Sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản.
– Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản bao gồm: Trích dẫn, hình ảnh hoặc sơ đồ, chú thích các số liệu,…
– Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ có tác dụng:
- Giúp người đọc tìm kiếm thông tin nhanh chóng và hiệu quả hơn.
- Giúp người đọc xác định mối quan hệ và vị trí của các luồng thông tin dễ dàng hơn để hiểu nội dung chính của văn bản.
III. Phần thực hành viết văn
1. Soạn văn nghị luận phân tích, đánh giá một câu chuyện kể
a) Bắt đầu bài viết : Giới thiệu về câu chuyện kể (tên tác phẩm, tác giả,…). Tóm tắt tổng quan các nội dung chính hoặc mục tiêu của bài viết.
b) Phát triển ý : Trình bày tuần tự các quan điểm nhấn mạnh ý nghĩa, giá trị của đề tài cùng với những đặc điểm nghệ thuật đặc biệt.
c) Kết thúc bài viết : Tái khẳng định giá trị của đề tài và phong cách nghệ thuật của câu chuyện kể; nhấn mạnh ý nghĩa của tác phẩm đối với bản thân và độc giả.
2. Soạn văn nghị luận về một vấn đề xã hội
a) Bắt đầu bài viết : Đề cập đến vấn đề xã hội cần được thảo luận; giải thích lý do tại sao việc thảo luận về vấn đề này là quan trọng.
b) Phần chính của bài viết : Trình bày hai luận điểm chính để làm rõ ý kiến và thể hiện quan điểm, thái độ của tác giả (đối diện với các biểu hiện đúng/sai/tốt/xấu); sử dụng lý lẽ và bằng chứng thuyết phục.
c) Kết thúc bài viết : Tái khẳng định tầm quan trọng hoặc ý nghĩa của vấn đề cùng quan điểm và lập trường của tác giả