Chương trình ôn tập học kì 1 Ngữ văn lớp 7 sách Cánh diều năm học 2023 - 2024 là tài liệu hữu ích được Mytour giới thiệu đến quý thầy cô và các bạn học sinh lớp 7 tham khảo.
Chương trình ôn thi cuối kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 sách Cánh diều bao gồm kiến thức lý thuyết kèm theo một chơi xổ số thi minh họa. Điều này giúp các bạn làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và rút kinh nghiệm cho bài thi cuối kì 1 lớp 7 sắp tới. Vậy dưới đây là chương trình ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn 7 sách Cánh diều, mời các bạn tải về tại đây. Ngoài ra, bạn có thể xem thêm chương trình ôn tập học kì 1 môn Khoa học tự nhiên lớp 7 sách Cánh diều, chương trình ôn tập học kì 1 môn Lịch sử - Địa lí lớp 7 sách Cánh diều.
Chương trình ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 sách Cánh diều
PHÒNG GD&ĐT........... TRƯỜNG THCS............. | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 1 NĂM 2023 - 2024 MÔN NGỮ VĂN 7 CÁNH DIỀU |
A. Nội dung ôn thi cuối kì 1 môn Văn lớp 7
1. Phần Đọc – Hiểu văn bản: Tập trung ôn tập các văn bản
- Bài 1: Tiểu thuyết và truyện ngắn
- Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ
- Bài 3: Truyện khoa học viễn tưởng
- Bài 4: Nghị luận văn học
2. Phần ngôn ngữ học:
- Từ ngữ địa phương
- Các biện pháp tu từ như so sánh, điệp từ, điệp ngữ, ẩn dụ, hoán dụ
- Số từ và phó từ
- Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ vị
- Mở rộng trạng ngữ
3. Phần viết văn:
Ôn tập các bài học dưới đây
Loại | Tên văn bản | Nội dung chính |
Văn bản văn học
| – Người đàn ông cô độc giữa rừng (Đoàn Giỏi) | Kể về nhân vật đặc sắc – Võ Tòng |
- Buổi học cuối cùng (An – phông – xơ Đô – đê) | Buổi học tiếng Pháp lần cuối trước khi vùng quê của chú bé Phrăng bị nhập vào nước Phổ | |
- Dọc đường xứ Nghệ (Sơn Tùng) | Thời thơ ấu của Bác Hồ | |
- Bố của Xi – mông (Guy – đơ Mô – pát – xăng ) | Tình yêu thương, lòng đồng cảm, sự vị tha… | |
– Mẹ (Đỗ Trung Lai) | – Nỗi xúc động, bâng khuâng của tác giả khi nhìn hàng cau và nghĩ về người mẹ | |
- Ông đồ (Vũ Đình Liên) | - Kể chuyện Ông đồ viết chữ Nho để nói hộ tâm trạng đầy buồn bã, xót xa, thảng thốt đối với cả một thế hệ nhà nho sắp bị lãng quên. | |
- Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh) | Tâm sự giản dị mà thật xúc động của tác giả khi nghe tiếng gà trưa | |
- Một mình trong mưa (Đỗ Bạch Mai) | Hình ảnh con cò hay tâm sự của người mẹ vất vả nuôi con | |
- Bạch tuộc (Giuyn Véc nơ) | Trận chiến quyết liệt của đoàn thủy thủ với con bạch tuộc khổng lồ | |
- Chất làm gỉ (Rây Bret bơ ry) | Viên trung sỹ chế ra “chất làm gỉ” có thể phá hủy tất cả các vũ khí bằng kim loại để ngăn chặn chiến tranh | |
- Nhật trình Sol 6 (En - đi Uya) | Tình huống bất ngờ, éo le của viên phi công vũ trụ trong một lần lên Sao Hỏa | |
- Một trăm dặm dưới mặt đất (Giuyn Véc nơ) | Cuộc phiêu lưu thú vị của các nhân vật xuống thẳng trung tâm Trái Đất | |
Văn bản nghị luận | - Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam” (Bùi Hồng) | Phân tích những nét đặc sắc về thiên nhiên và con người trong tác phẩm “Đất rừng phương Nam” (Đoàn Giỏi) |
- Vẻ đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa” (Đinh Trọng Lạc) | Cái hay cái đẹp trong bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh | |
- Sức hấp dẫn của tác phẩm “Hai vạn dặm dưới đáy biển” (Lê Phương Liên) | Những phân tích của tác giả Lê Phương Liên về giá trị truyện khoa học viễn tưởng của Giuyn Véc - nơ | |
- Về bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên (Vũ Quần Phương) | Những nét đặc sắc trong bài thơ “Ông đồ” | |
Văn bản thông tin | - Ca Huế (Theo dsvh.gvo.vn) | Nêu lên các quy định của một loại hoạt động văn hóa truyền thống rất nổi tiếng ở vùng đất cố đô |
- Hội thi thổi cơm (Theo dulichvietnam.org.vn) | Giới thiệu những luật lệ rất thú vị trong các cuộc thi nấu cơm ở nhiều địa phương khác nhau | |
- Những nét đặc sắc trên đất vật Bắc Giang (Theo Phi Trường Giang) | Giới thiệu luật lệ của một hoạt động văn hóa - thể thao cộng đồng đặc sắc mang tinh thần thượng võ | |
- Trò chơi dân gian của người Khmer Nam bộ (Theo baocantho.com.vn) | Giới thiệu cách chơi kol rất độc đáo ở vùng đồng bằng sông Cửu Long |
Loại | Thể loại hoặc kiểu loại | Tên văn bản đã học |
Văn bản văn học | - Tiểu thuyết | - Người đàn ông cô độc giữa rừng (Trích “Đất rừng phương Nam - Đoàn Giỏi) - Dọc đường xứ Nghệ (Trích “Búp sen xanh” - Sơn Tùng) - Bạch tuộc (Trích “ Hai vạn dặm dưới đáy biển” - Giuyn Véc nơ) - Nhật trình Sol 6 (Trích “ Người về từ Sao Hỏa” - En - đi Uya) - Một tram dặm dưới mặt đất (Trích “ Cuộc du hành vào lòng đất” - Giuyn Véc nơ) |
- Truyện ngắn | - Buổi học cuối cùng (An – phông – xơ Đô – đê) - Bố của Xi – mông (Guy – đơ Mô – pát – xăng ) - Chất làm gỉ (Rây Bret bơ ry) | |
- Thơ | - Ông đồ(Vũ Đình Liên) - Mẹ (Đỗ Trung Lai) - Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh) - Một mình trong mưa (Đỗ Bạch Mai) | |
Văn bản nghị luận | Nghị luận văn học | - Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam” (Bùi Hồng) - Vẻ đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa” (Đinh Trọng Lạc) - Sức hấp dẫn của tác phẩm “Hai vạn dặm dưới đáy biển” (Lê Phương Liên) - Về bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên (Vũ Quần Phương) |
Văn bản thông tin | - Giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi | - Ca Huế (Theo dsvh.gvo.vn) - Hội thi thổi cơm (Theo dulichvietnam.org.vn - Những nét đặc sắc trên đất vật Bắc Giang (Theo Phi Trường Giang) - Trò chơi dân gian của người Khmer Nam bộ (Theo baocantho.com.vn) |
B. Cấu trúc bài thi học kì 1 môn Văn lớp 7
Đề bao gồm hai phần
1. Kiểm tra Đọc - Hiểu: Hình thức tự luận
Nhận biết - Thông hiểu (5.0 điểm) Kiểm tra kiến thức kĩ năng của phần “Đọc – hiểu văn bản” và ngôn ngữ học.
2. Phần viết bài văn (5.0 điểm) Hình thức tự luận
Vận dụng cao: (5 điểm) Viết bài văn tự sự, biểu cảm. Chỉ có một đề duy nhất.
C. Đề thi minh họa học kì 1 môn Văn lớp 7
ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC - HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây:
Bên dòng sông Thương
Đi suốt cả buổi chiều
Vẫn chưa về đến nhà
Dừng lại ngắm hoa quan họ
Đang nở tím bên sông Thương
Nước vẫn chảy, đôi dòng
Chiều vẫn lang thang lưỡi hái
Ở đây sông muốn nói gì
Cánh buồm đang hát vang
Đám mây trên đỉnh Việt Yên
Đưa bóng về Bố Hạ
Lúa uốn éo giấu quả
Đồng ruộng nơi đây gió thổi mát
Nước chảy trong lòng dòng
Trong con mương, máng nước
Mạ đã đâm chồi non
Trên lớp bùn sáng bóng
Mặt đất mùa màng nở hoa
Quê ta thịnh vượng phát triển
Những gì ta gửi trao
Sắp thành vàng rực rỡ
Hạt phù sa quen thuộc
Như chuyện cổ tích vậy
Mấy cô bé nhìn máy bơm nước
Đôi mắt dài như lưỡi dao cau
Ôi con sông nước màu nâu
Ôi con sông nước màu biếc
Đang dâng cho mùa gặt
Và cho mùa phai nhạt
Ánh nắng thu rải khắp
Đã có trăng non nở hoa bưởi
Bên cầu con nghé đang đợi
Chiều thu dần dần buông sông
(Hữu Thỉnh - từ tập Từ chiến hào đến thành phố, NXB văn học, Hà Nội, 1991)
Câu hỏi 1. Thể thơ nào mà bài thơ trên thuộc về? (Nhận diện)
A. Thơ bốn chữ
B. Thơ năm chữ
C. Thơ sáu chữ
D. Thơ bảy chữ
Câu hỏi 2. Xác định biện pháp tu từ có trong khổ thơ sau: (Nhận biết)
“Nước chảy trong lòng dòng
Trong con mương, máng nước
Mạ đã đâm chồi non
Trên lớp bùn sáng bóng”
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Ẩn dụ
D. Hoán dụ
Câu hỏi 3. Cảnh vật trong bài thơ được mô tả qua những màu sắc nào? (Nhận biết)
A. Tím, xanh, vàng, nâu
C. Xanh, tím, đen, trắng
B. Đỏ, xanh, vàng, nâu
D. Trắng, vàng, nâu, tím
Câu hỏi 4. Bài thơ nói về mùa nào trong năm? (Nhận biết)
A. Xuân
B. Thu
C. Hạ
D. Đông
Câu hỏi 5. Cảm xúc của nhà thơ được thể hiện như thế nào qua khổ thơ sau: (Thông hiểu)
“Ôi con sông nước màu nâu
Ôi con sông nước màu biếc
Đang dâng cho mùa gặt sắp đến
Và cho mùa phôi phai”
A. Bồi hồi, xao xuyến
B. Đau đớn, xót xa
C. Nhớ nhung, tiếc nuối
D. Vui mừng, phấn khởi
Câu hỏi 6. Giọng điệu chính của bài thơ trên được thể hiện như thế nào? (Thông hiểu)
A. Sôi nổi, hào hứng
B. Nhẹ nhàng, trong sáng
C. Trang trọng, thành kính
D. Thiết tha, xúc động
Câu hỏi 7. Em hiểu từ “dùng dằng” trong hai câu thơ sau có nghĩa là gì? (Thông hiểu)
“Dùng dằng hoa quan họ
Nở tím bên sông Thương”
A. Ung dung, thoải mái
B. Rụt rè, ngập ngừng
C. Chậm chạp, thong thả
D. Lưỡng lự, không quyết đoán
Câu hỏi 8. Trong khổ thơ sau có bao nhiêu phó từ?(Nhận biết)
“Nước chảy trong lòng dòng
Trong con mương, máng nước
Mạ đã đâm chồi non
Trên lớp bùn sáng bóng”
A. 1
C. 3
B. 2
D. 4
Câu hỏi 9. Nêu cảm xúc của em sau khi đọc xong bài thơ trên (viết không quá 5 dòng). (Vận dụng)
Câu hỏi 10. Kể ra 2 hành động cụ thể của em để thể hiện tình yêu đối với quê hương đất nước. (Vận dụng)
II. VIẾT (4.0 điểm)
Em hãy viết một bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử. (Vận dụng cao)
Đề số 2
I. Phần Đọc Hiểu (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
BÁC HỒ VỚI LÝ LẠC
Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng có thể mua được còn thời gian thì không. Điều này cho chúng ta nhận ra giá trị quý báu của thời gian.
Thực sự, thời gian chính là sự sống. Hãy nhìn vào bệnh viện, người bệnh nặng, nếu được điều trị kịp thời thì sống, chậm trễ thì chết.
Thời gian là chiến thắng. Hãy hỏi các anh bộ đội, trong chiến đấu, biết nắm bắt thời cơ, đánh địch đúng lúc là chiến thắng, lỡ mất thời cơ là thất bại.
Thời gian là vàng bạc. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ.
Thời gian là tri thức. Phải liên tục học tập mới có thể thành công. Học ngoại ngữ mà thất bại, lỡ kiên nhẫn, thì dù học bao nhiêu cũng không thành thạo được.
Điều này chứng tỏ, nếu biết tận dụng thời gian thì có thể làm được nhiều điều cho bản thân và cho xã hội. Phí phạm thời gian thì có hại và sau này hối tiếc cũng không kịp.
(Phương Liên - Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục)
Làm theo các yêu cầu sau:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? (Biết)
A. Thuyết minh
B. Nghị luận
C. Tự sự
D. Biểu cảm
Câu 2: Theo em văn bản trên thời gian có bao nhiêu giá trị? (Biết)
A. 2 giá trị
B. 3 giá trị
C. 4 giá trị
D. 5 giá trị
Câu 3: Theo tác giả nếu biết tận dụng thời gian thì có thể làm được điều gì? (Biết)
A. Cho bản thân
B. Cho xã hội
C. Cho bản thân và xã hội
D. Cho bản thân và gia đình
Câu 4: Câu “Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. ” trong đoạn văn: “Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được. ” là câu nào? (Biết)
A. Đúng
B. Sai
Câu 5: Câu “Thời gian là sự sống” sử dụng biện pháp tu từ gì? (Biết)
A. Nhân hóa
B. So sánh
C. Ẩn dụ
D. Hoán dụ
Câu 6: Văn bản trên thảo luận về chủ đề gì? (Hiểu)
A. Về giá trị của sự sống
B. Về giá trị của sức khỏe
C. Về giá trị của thời gian
D. Về giá trị của tri thức
Câu 7: Tác dụng của phép điệp ngữ “Thời gian” trong văn bản là gì? (Hiểu)
A. Nhấn mạnh giá trị quý báu của thời gian đối với con người
B. Nói lên giá trị quý báu của thời gian đối với con người
C. Nhấn mạnh giá trị quý báu của thời gian
D. Nói lên giá trị quý báu của thời gian đối với con người và sự vật
Câu 8: Từ “tri thức” trong văn bản có ý nghĩa như thế nào? (Hiểu)
A. Tri thức bao gồm kiến thức, thông tin, sự hiểu biết, và kỹ năng được học hỏi hoặc tự tích lũy.
B. Tri thức bao gồm thông tin, sự hiểu biết, và kỹ năng được học hỏi hoặc tự tích lũy.
C. Tri thức là kỹ năng được học hỏi từ sách hoặc trong cuộc sống.
D. Tri thức là kiến thức, thông tin, sự hiểu biết được học hỏi hoặc tự tích lũy.
Câu 9: Theo em, tại sao tác giả cho rằng: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được? (Vận dụng)
Câu 10: Bài học em học được từ văn bản trên? (Vận dụng)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Diễn đạt cảm xúc về người thân trong gia đình (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em, . . . ).
ĐỀ SỐ 3
I. PHẦN ĐỌC HIỂU. (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
CÁNH DIỀU TUỔI THƠ
“Tuổi thơ của tôi đượcnhớ mãi qua những chiếc cánh diều. Buổi chiều, trên cánh đồng, bọn trẻ con tôi hân hoan nhảy nhót chạy theo nhau để thả diều. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi hạnh phúc tới mức điên đảo nhìn lên bầu trời. Tiếng sáo diều vang vọng, lạnh lùng. Sáo một tiếng, sau đó là sáo đôi, sáo ba,. . . như đang gọi về những vì sao sáng. Ban đêm, trên cánh đồng thả diều thật không gì thú vị bằng. Cảm giác như diều đang lướt trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do rộng lớn như một thảm lụa khổng lồ. Có điều gì đó bốc cháy, nhen nhóm trong lòng chúng tôi. Sau này tôi mới hiểu đó là khao khát. Tôi đã trông chờ suốt một thời gian dài chỉ để đợi một nàng tiên mặc áo xanh bay xuống từ trời, và luôn luôn ước ao khiêng bài: “Bay đi diều ơi! Bay đi!”. Cánh diều tuổi thơ bay đi, mang theo nỗi khao khát của tôi.
(Cánh diều tuổi thơ - Tạ Duy Anh, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
Câu 1: Đoạn văn trên thuộc thể loại văn bản nào? (Biết)
A. Tuỳ bút
B. Hồi kí
C. Truyện
D. Tản văn
Câu 2: Nối cột A với cột B theo đặc điểm thể loại của văn bản (Biết)
A | B |
1. Tùy bút | A. Các tác phẩm tự sự nói chung có nhân vật, cốt truyện và lời kể. |
2. Tản văn | B. Là ghi chép lại bằng trí nhớ những sự việc đã xảy ra đối với bản thân trong quá khứ đã để lại ấn tượng mạnh. |
3. Truyện | C. Là thể loại thuộc loại hình kí, trong đó tác giả ghi chép lại các sự việc được quan sát và suy ngẫm về cảnh vật, con người xung quanh. |
4. Hồi kí | D. Bộc lộ trực tiếp suy nghĩ, cảm xúc của người viết qua các hiện tượng, đời sống thường nhật. |
Câu 3: Hình ảnh nào gắn với tuổi thơ của tác giả? (Biết)
A. Dòng sông
B. Cánh diều
C. Cánh đồng
D. Cánh cò
Câu 4: Trong câu “Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ” cụm từ “một thảm nhung khổng lồ” thuộc loại từ nào sau đây? (Biết)
A. Cụm danh từ
B. Cụm động từ
C. Cụm tính từ
D. Không phải là cụm từ loại
Câu 5: Trong các câu sau, câu nào có chứa trạng ngữ? (Biết)
A. Cánh diều mềm mại như cánh bướm
B. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng.
C. Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi.
D. Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi.
Câu 6: Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống: (Hiểu)
Thông qua “Cánh diều tuổi thơ”, tác giả Tạ Duy Anh muốn nói đến ……………. . sống của con người như những cánh diều bay trên bầu trời rộng lớn, thỏa sức mình, nỗ lực chiến đấu cho cuộc đời.
A. Khát vọng
B. Nghị lực
C. Niềm vui
D. Sức mạnh
Câu 7: Câu 'Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên xanh. . . ' cho thấy tâm hồn đứa trẻ như thế nào? (Hiểu)
A. Trẻ em sẽ có tâm hồn yếu đuối.
B. Trẻ em hay dễ ảo tưởng.
C. Trẻ em thấy bản thân luôn nhỏ bé.
D. Trẻ em có tâm hồn mộng mơ.
Câu 8: Nhan đề văn bản nêu lên nội dung gì? (Hiểu)
A. Nêu vấn đề cần phải giữ gìn trò chơi dân gian
B. Nêu lên ý nghĩa của cánh diều đối với tuổi thơ
C. Nêu hình ảnh xuyên suốt văn bản
D. Nêu lên ước mơ của con người lúc tuổi thơ.
Câu 9: Tuổi thơ của mỗi đứa trẻ thường gắn với những trò chơi thú vị? Hãy trình bày cảm nhận về một trò chơi đã gắn bó với tuổi thơ em?
Câu 10: Em có đồng ý với ý kiến sau không: “Cánh diều có thể khơi dậy niềm vui
sướng và ước mơ của tuổi thơ”? Hãy nêu vai trò của ước mơ trong đời sống con người.
II. TẢI NGHIỆM (4,0 điểm)
Hãy viết một bài văn miêu tả về trường học của bạn. (Vận dụng cao)