Chương trình ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 8 là tài liệu quan trọng mà các bạn học sinh lớp 8 cần tham khảo.
Chương trình ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 8 bao gồm sách Kết nối tri thức, Cánh diều và Chân trời sáng tạo với nội dung ôn thi và một chơi xổ số thi minh họa đi kèm. Việc tham khảo chương trình ôn tập cuối kì 1 Văn 8 giúp các bạn làm quen với các loại bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và học hỏi kinh nghiệm cho kỳ thi học kì 1 lớp 8 sắp tới. Dưới đây là chương trình ôn thi cuối học kì 1 Ngữ văn 8, mời các bạn tải về tại đây. Ngoài ra, các bạn có thể xem thêm chương trình ôn tập học kì 1 môn Khoa học tự nhiên lớp 8.
Chương trình ôn tập học kì 1 Ngữ văn 8 Cánh diều
TRƯỜNG THCS ……… Tổ Văn- Sử | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN: NGỮ VĂN 8 CÁNH DIỀU |
Phần I: Văn bản
Hiểu rõ về nội dung, ý nghĩa, bài học, các chi tiết đặc sắc và nghệ thuật nổi bật của các văn bản thể loại và dạng văn bản đã học trong Ngữ văn 8, tập một
Loại | Thể loại hoặc kiểu loại | Tên văn bản đã học |
Văn bản văn học
| Truyện ngắn | - Tôi đi học (Thanh Tịnh) - Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam) - Người mẹ vườn cau – Nguyễn Ngọc Tư |
- Thơ | - Nắng mới – Lưu Trọng Lư - Nếu mai em về Chiêm Hóa – Mai Liễu - Đường về quê mẹ - Đoàn Văn Cừ - Quê người – Vũ Quần Phương | |
- Hài kịch | - Đổi tên cho xã – Lưu Quang Vũ - Ông Giuốc đanh mặc lễ phục - Môlie | |
-Truyện cười | - Cái kính – Nêxin - Thi nói khoác - Treo biển | |
Văn bản thông tin | - Giải thích một hiện tượng tự nhiên | - Sao băng – Hồng Nhung - Nước biển dâng – Bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI – Lưu Quang Hưng - Lũ lụt là gì? Nguyên nhân và tác hại – Mơ Kiều - Vì sao chim bồ câu không bị lạc đường? – Hoàng Tân, Trần Thúy Hoa |
Nghị luận xã hội | - Hịch - Cáo - Chiếu | - Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn - Nước Đại Việt ta – Nguyễn Trãi - Chiếu dời đô – Lý Công Uẩn - Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan - Nước Việt ta nhỏ hay không nhỏ - Dương Trung Quốc |
Phần II: Tiếng Việt
Nhận biết và thực hành:
1. Từ ngữ
2. Biện pháp tu từ
3. Thành ngữ xã hội
4. Từ ngữ miêu tả âm thanh, từ ngữ miêu tả hình ảnh
Phần III: Viết
1. Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
2. Viết bài luận về một vấn đề xã hội được đặt ra trong tác phẩm văn học
3. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
III. ĐỀ THI MINH HỌA
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi dưới đây:
TAM ĐẠI CON GÀ
Ngày xưa, có một học sinh học kém, nhưng lại thường viết văn hay và sắc nét. Khắp nơi anh ta đi, luôn tự hào về khả năng viết chữ tốt.
Có người nghĩ rằng anh ta thật giỏi văn, vì vậy mới mời anh ta về dạy trẻ.
Một ngày, khi dạy văn bản Tam thiên tự, từ chữ “tước” đến chữ “kê”, mặt chữ của sách rất phức tạp, thầy không nhận ra, không biết đó là chữ gì, học trò lại hỏi vội, thầy bối rối, nói ngẫu hứng: “Dủ dỉ là con dù dì”. Thầy cũng thông minh, lo sợ làm sai, nếu ai đó biết thì sẽ xấu hổ, vì vậy mới nhẹ nhàng nói với học trò đọc nhỏ tiếng, tuy thế, lòng thầy vẫn lo lắng.
Trong nhà, có một bàn thờ thổ công, thầy quyết định đến để xem chữ “dù dì” có thực sự là đúng không. Thổ công cho phép thầy sử dụng cả ba đài.
Thấy kết quả như vậy, thầy rất vui mừng, hôm sau, thầy ngồi trên giường, yêu cầu học trò đọc to lên. Học trò tuân theo lời thầy, nhưng một cách nồng nhiệt hơn:
– Dủ dỉ là con dù dì! Dủ dỉ là con dù dì…
Bố của chúng tôi đang cuốc đất ngoài vườn, nghe tiếng học, ngạc nhiên bỏ cuốc chạy vào, mở sách ra xem và hỏi thầy:
– Chết chưa! Chữ “kê” là gà, tại sao thầy lại dạy rằng “dủ dỉ” là con “dù dì”?
Lúc đó, thầy mới nghĩ trong lòng: “Tôi đã ngốc, thậm chí cả thổ công nhà tôi cũng ngốc nữa”, nhưng
thông minh thầy vội giải thích:
– Tôi vẫn nhớ chữ ấy là chữ “kê” nhưng “kê” lại là “con gà”, tôi chỉ dạy cháu để cháu biết về tam đại con gà.
Chủ nhà hoàn toàn không hiểu, và hỏi:
– Tam đại con gà có ý nghĩa gì?
– Đơn giản như thế này! Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công chính là ông con gà!
( Trích SGK Ngữ văn 10, Trang 78-79, Tập I, NXBGD 2006)
Câu 1 (0.5 điểm). Trong thể loại văn học nào mà truyện “Tam đại con gà” thuộc về?
A. Truyện hài.
B. Truyện đồng thoại.
C. Truyện cổ tích
D. Truyện ngụ ngôn.
Câu 2 (0.5 điểm): Phương thức diễn đạt chính của văn bản là gì?
A. Miêu tả
B. Tự sự
C. Biểu cảm
D. Nghị luận
Câu 3 (0.5 điểm): Văn bản này sử dụng ngôi kể thứ mấy?
A. Ngôi đầu tiên
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba
Câu 4 (0.5 điểm). Mục đích của nội dung trong câu chuyện là gì?
A. Mua vui, giải trí.
B. Phê phán sự khinh thường của người cha đối với thầy đồ.
C. Phê phán tật xấu, thói hư của thầy đồ xưa.
D. Phê phán sĩ diện hão huyền của ông thầy đồ xưa.
Câu 5 (0.5 điểm): Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “thổ công”?
A. Vị thần trông nom cho sự sống.
B. Vị thần trông nom việc bếp núc trong gia đình.
C. Vị thần trông nom nhà cửa, đất đai của gia đình.
D. Vị thần tạo duyên cho đôi lứa.
Câu 6 (0.5 điểm): Em có nhận xét gì về hành động của ông thầy trong truyện “Tam đại con gà”?
A. Đây là những hành động thể hiện sự thông minh.
B. Đây là những hành động phổ biến trong xã hội thời đó.
C. Đây là những hành động thể hiện sự dũng cảm của thầy đồ.
D. Đây là những hành động không tự nhiên, không thể thực hiện trong công việc giáo dục của một người thầy đích thực.
Câu 7 (0.5 điểm): Chi tiết thầy đồ bảo học trò đọc nhẹ câu “Dủ dỉ là con dù dì” có ý nghĩa gì?
A. Có ý che giấu, không muốn người khác nghe.
B. Thể hiện sự biện hộ, bào chữa cho lỗi lầm của mình.
C. Thể hiện sự ngốc nghếch, mê tín của thầy đồ.
D. Đây là biểu hiện của sự cẩn thận muốn giấu đi điều không tốt của bản thân.
Câu 8 (0.5 điểm): Thầy đồ trong câu chuyện được miêu tả như thế nào?
A. Là một học sinh không giỏi nhưng có khả năng phát biểu, tin vào những điều kì lạ.
B. Là một người có kiến thức rộng, tài năng.
C. Là người thân thiện với trẻ con.
D. Là người có đam mê học hỏi.
Câu 9 (1 điểm): Hãy chỉ ra bài học quan trọng nhất mà em học được từ văn bản trên.
Câu 10 (1 điểm): Trong câu chuyện, tác giả dân gian đã chỉ trích loại người nào trong xã hội thời đó?
II. VIẾT. (4,0 điểm)
Viết một bài văn phản ánh quan điểm của em về việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA MINH HỌC KỲ I
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I. Đọc hiểu
| 1 | A | 0,5 |
2 | B | 0,5 | |
3 | C | 0,5 | |
4 | D | 0,5 | |
5 | C | 0,5 | |
6 | D | 0,5 | |
7 | D | 0,5 | |
8 | A | 0,5 | |
9 | HS hiểu được tiếng cười trào phúng từ câu chuyện, qua đó rút ra bài học ý nghĩa nhất cho bản thân, đó có thể là phải luôn học hỏi, không nên che dấu cái dốt của mình, không nên sĩ diện hão,… | 1,0 | |
10 | Tác giả phê phán thói dốt nát và sĩ diện hão của những ông thầy đồ ngày xưa. | 1,0 | |
II. Viết | a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.. Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng. | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Nghị luận vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. | 0,25 | |
| c. Nghị luận về hiện tượng đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. Học sinh có thể nghị luận theo nhiều các khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu sau: | ||
| - Nêu vấn đề cần nghị luận: Vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. - Người viết tán thành ý kiến đã nêu. - Nêu ra thực trạng việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông của người dân. - Nêu nguyễn nhân của thực trạng trên. - Kết hợp lí lẽ với bằng chứng để chỉ ra hậu quả hoặc những điều tích cực của việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông… - Đưa ra biện pháp. Khẳng định lại sự tán thành ý kiến. | 2,5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt | 0,5 | |
| e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng xác thực. | 0,5 |
..............
Đề cương cuối kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 8 - Liên kết kiến thức
TRƯỜNG THCS ……… Tổ Văn- Sử | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN: NGỮ VĂN 8 |
Phần I: Văn bản
Hiểu rõ nội dung, ý nghĩa, bài học, các chi tiết đặc biệt và nghệ thuật xuất sắc của các văn bản:
Tinh thần tự nhiên, Sự vui vẻ hài hước trong thơ, Những câu chuyện hóm hỉnh
Phần II: Tiếng Việt
Nhận biết và áp dụng:
1. Từ ngữ phổ biến
2. Cách diễn đạt hùng biện
3. Ngôn ngữ biểu hiện xã hội
4. Từ ngữ hình tượng, từ ngữ miêu tả
Phần III: Viết
1. Viết bài phân tích một tác phẩm văn học (thơ vui vẻ)
2. Viết bài luận về một vấn đề đời sống (một thói quen tiêu cực của con người trong xã hội hiện nay)
II. NHỮNG LOẠI BÀI TẬP PHỔ BIẾN
I. ĐỌC - HIỂU
Đề 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:
KẺ NGU XUẨN NHÀ GIÀU
Gia đình phú ông có một người con trai, mặc dù đã trưởng thành nhưng trí óc không sắc bén, lại luôn tiêu tiền phung phí. Với mong muốn con mình trở nên thông minh hơn và tận dụng được tài sản, phú ông đã nói:
- Con lớn nhưng không thông minh, thậm chí không biết phân biệt giữa hạt gà và hạt lúa. Chỉ khi con ra ngoài học hỏi, cha mới hy vọng con sẽ trở nên thông thái hơn.
Khi nghe cha nói như vậy, người con trai đồng ý. Rời khỏi nhà, anh ta gặp một thợ điêu khắc đang tạo ra hai tượng sư tử từ đá. Nhìn thấy hai bức tượng, cậu con trai rất hứng thú và muốn mua chúng. Thợ điêu biết rằng cậu ta không hiểu biết nhiều, vì vậy ông ta nói với giá cao hơn:
- Tượng sư tử nhỏ giá 3000 lạng vàng, còn tượng sư tử lớn thì 5000 lạng vàng.
Người con trai bình tĩnh gật đầu, yêu cầu thợ đem tượng về nhà, và thợ đồng ý mang bức tượng sư tử nhỏ về trước. Khi về nhà, cậu ta nhanh chóng tự hào khoe với cha rằng đã mua được đồ tốt.
Nhưng khi nhìn thấy bức tượng sư tử đá bình thường mà giá lại cao ngất ngưởng, người cha không khỏi than thở và nói:
- Để bỏ ra một số tiền lớn như thế để mua một đồ vô dụng như thế này, thật là việc làm của đứa con phá gia chi tử. Không ngạc nhiên khi mọi người thường nói rằng hành động ác đúng sẽ gặp báo ứng.
Khi nghe điều này, cậu con trai lập tức vỗ tay cười phá lên:
- Con nói với cha nghe, đây chỉ là một trường hợp báo ứng nhỏ thôi, còn một trường hợp báo ứng lớn đang chờ ở phía sau đó kia đấy.
(Nguồn: https://diendan.hocmai.vn/threads/truyen-cuoi-dan-gian-ke-ngoc-nha-giau)
Câu 1: Em cho biết truyện “Kẻ ngốc nhà giàu” thuộc thể loại nào? Có những dấu hiệu nào giúp em nhận biết được thể loại truyện đó?
……………………………………………………………
……………………………………………………………
Câu 2: Trong truyện, Người cha muốn gì từ người con trai “mặc dù đã trưởng thành nhưng trí óc không sắc bén, lại luôn tiêu tiền phung phí” ?
…………………………………………………………………
Câu 3: Tìm từ gốc Hán Việt có trong câu sau: “Gia đình phú ông có một người con trai, mặc dù đã trưởng thành nhưng trí óc không sắc bén, lại luôn tiêu tiền phung phí.” ?
…………………………………………………………………
Câu 4: Em hãy giải nghĩa của từ gốc Hán Việt đã tìm thấy trong câu 3.
…………………………………………………………
Câu 5: Theo em, mục đích của tác giả dân gian khi sáng tạo câu chuyện là gì?
…………………………………………………………
Câu 6: Theo em, cái cách người con trai kết thúc cuộc trò chuyện với người cha cho thấy anh ta là người như thế nào?
…………………………………………………………
Câu 7: Em hãy rút ra bài học từ truyện “Kẻ ngốc nhà giàu” như thế nào? Hãy diễn đạt suy nghĩ của em bằng một đoạn văn (khoảng từ 3 đến 5 câu).
……………………………………………………………
……………………………………………………………
Đề 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:
VUA MI-ĐÁT THÍCH VÀNG
Đây là truyện thần thoại Hy Lạp, đơn giản nhưng ẩn chứa ý nghĩa sâu xa.
Vua Mi-đát nhận được lòng thương từ thần Đi-ô-ni-dốt, được phép chọn món quà bất kỳ, kể cả phép thuật. Vua lựa chọn phép biến mọi thứ anh chạm vào thành vàng. Tuy vua trở nên giàu có, nhưng lại gặp nhiều khổ đau. Mọi thứ xung quanh vua biến thành vàng, từ thức ăn đến quần áo, thậm chí cả con cái. Cuộc sống của vua trở nên hỗn loạn trong thế giới vàng vô tri vô giác.
Bài học từ câu chuyện dành cho vua và cho chúng ta. Vàng có ý nghĩa trang trí và giao dịch thương mại, nhưng không thể thỏa mãn mọi nhu cầu. Để trở lại cuộc sống bình thường, vua cần phải rửa sạch lòng tham, hiểu rằng hạnh phúc không chỉ đến từ vật chất. Sử dụng vàng một cách sáng suốt mới thật sự quý báu, còn lòng tham chỉ mang lại tai họa.
(Nguồn: https://diendan.hocmai.vn/threads/truyen-cuoi-dan-gian-ke-ngoc-nha-giau)
Câu 1: Văn bản này thuộc thể loại gì mà bạn đã học? Dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết thể loại của văn bản đó?
……………………………………………………………
……………………………………………………………
Câu 2: Văn bản này đề cập đến vấn đề gì?
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 3: Tìm một từ Hán Việt trong câu sau và giải thích nghĩa của từ đó: “Nhà vua sống ở trong một thế giới vàng vô tri vô giác !”
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 4: Văn bản này được viết ra với mục đích gì?
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 5: Vua Mi-đát đã yêu cầu điều gì từ thần Đi-ô-ni-dốt? Ông vua cảm thấy hài lòng và hạnh phúc với điều đã yêu cầu hay không? Vì sao?
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
Câu 6: Qua văn bản trên, em nhận được bài học gì cho bản thân? Hãy chia sẻ suy nghĩ của em trong một đoạn văn (3-5 câu).
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
Đề 3: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới:
MẤT NGỰA
Một anh đánh mất một con ngựa quý. Tiếc nuối, anh ta đi lang thang khắp nơi để tìm kiếm. Khi anh ta đến một chợ, giữa phiên chợ náo nhiệt, anh ta phát hiện ra một người đang bán con ngựa của mình. Anh ta đòi lại con ngựa. Người kia không chịu trả lại, gây ra một cuộc cãi vã. Hai bên tranh cãi, lớn tiếng om sòm và sắp xảy ra cuộc ẩu đả. Một người chứng kiến cuộc cãi vã thì bèn nói:
- Anh sử dụng bằng chứng gì?
Người đàn ông mất ngựa nhanh chóng che hai mắt của ngựa bằng tay rồi nói:
- Con ngựa của tôi chỉ có một mắt, anh nói đúng mắt nào thì tôi sẽ chịu mất ngựa.
- Mắt trái – Kẻ trộm ngựa trả lời.
- Sai!
- À, quên, mắt bên phải.
Anh ta mở ra cả hai tay:
- Đúng vậy, anh ăn trộm con ngựa của tôi đấy. Ngựa của tôi không bị chột mắt nào cả.
Người kia im lặng. Anh ta dẫn ngựa và kẻ trộm vào cơ quan chức năng. Kẻ trộm bị giam lại, còn anh ta được phép đưa ngựa về.
(Theo Truyện cười dân gian Việt Nam – Con rắn vuông, trang 22, Nhà xuất bản Kim Đồng)
Câu 1: Em hãy cho biết văn bản trên thuộc thể loại gì mà em đã học? Làm sao để nhận biết được thể loại truyện đó?
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
Câu 2: Trong câu chuyện, anh mất ngựa tìm lại ngựa của mình nhờ vào điều gì?
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 3: Xác định từ tượng thanh trong câu “Hai bên to tiếng om sòm chực ẩu đả nhau.”
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 4: Nêu tác dụng của từ tượng thanh em vừa tìm thấy.
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 5: Theo em, mục đích mà tác giả dân gian sáng tạo câu chuyện trên là gì?
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 6: Nếu em là người bị mất ngựa, em sẽ làm gì để lấy lại ngựa của mình?
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
Câu 7: Sau khi đọc câu chuyện trên, em rút ra bài học gì cho bản thân? Hãy diễn đạt suy nghĩa của em trong 3-5 câu.
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
..............
Đề cương học kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 8: Khám phá bản sắc sáng tạo
I. Chuẩn bị kiến thức ôn thi học kỳ 1 môn Văn lớp 8
*Tài liệu tham khảo: Sử dụng tài liệu từ các tác phẩm văn học ngoài phạm vi sách giáo khoa.
Yêu cầu cụ thể:
- Phân loại, đặc điểm của thể loại và cách thức diễn đạt.
- Đề cập đến thông điệp, bài học và ứng dụng vào thực tiễn...
- Văn án luận.
- Truyện hài.
- Kịch hài.
- Luận văn về vấn đề cuộc sống.
- Miêu tả một hoạt động.
* Tiếng Việt :
- Đoạn văn từ văn bản.
- Từ dân gian, từ địa phương.
- Ý nghĩa rõ ràng, ý nghĩa ẩn dụ.
- Phụ từ, thán từ
I. HIỂU BIẾT VỀ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Văn Nghị luận
- Luận đề và quan điểm trong văn nghị luận
+ Luận đề: là vấn đề cốt lõi được đề cập để thảo luận trong văn bản nghị luận.
+ Luận điểm: là quan điểm của tác giả về luận đề.
Trong văn bản nghị luận, luận đề được biểu đạt qua các luận điểm và được minh chứng bằng lý lẽ, chứng cứ.
-. Chứng cứ khách quan và quan điểm chủ quan của tác giả trong văn nghị luận
- Chứng cứ khách quan là thông tin mang tính khách quan, có thể được kiểm chứng trong thực tế.
- Ý kiến đánh giá cá nhân: là các nhận xét, suy luận, phê bình dựa trên quan điểm riêng của tác giả, thường không có cơ sở kiểm chứng. Để làm cho ý kiến trở nên đáng tin cậy hơn và giảm tính chủ quan, người viết cần cung cấp bằng chứng khách quan.
- Có thể phân biệt hai khái niệm này dựa vào bảng sau:
Bằng chứng khách quan | Ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết |
Là các thông tin khách quan như: số liệu, thời gian, nơi chốn, con người và sự kiện… | Là các ý kiến chủ quan như: quan điểm cá nhân về một vấn đề đang tranh cãi, dự đoán về tương lai, đánh giá chủ quan về sự việc, hiện tượng; có thể có được diễn đạt bằng các cụm từ như: tôi cho rằng, tôi thấy… hoặc các tính từ thể hiện sự đánh giá chủ quan. |
Dựa trên những thí nghiệm, nghiên cứu, có nguồn đáng tin cậy, có thể xác định đúng, sai dựa vào thực tế. | Dựa trên cảm nhận, cách nhìn, diễn giải của cá nhân; không có cơ sở để kiểm chứng. |
2. Truyện cười
Truyện cười là thể loại tự sự dân gian chứa đựng yếu tố hài hước nhằm giải trí hoặc châm biếm, phê phán những tình huống, thói quen tiêu cực trong xã hội. Truyện cười thể hiện sự lạc quan, sáng tạo của tác giả dân gian.
- Cốt truyện thường xoay quanh những tình huống, hành động gây cười. Kết thúc thường mang tính bất ngờ, làm sáng tỏ mâu thuẫn, tạo ra hiệu ứng hài hước.
Bối cảnh thường không được mô tả chi tiết, tỉ mỉ, có thể là bối cảnh không rõ ràng, cũng có thể là bối cảnh gần gũi, quen thuộc, thể hiện đặc điểm của thiên nhiên, văn hóa, phong tục từng câu chuyện.
- Nhân vật thường chia thành hai loại:
Loại đầu tiên thường là những nhân vật có thói xấu phổ biến trong xã hội như: lười biếng, tham lam, keo kiệt,... hoặc có thói xấu gắn với bản chất của một tầng lớp xã hội cụ thể. Đây là những đối tượng mà tiếng cười hướng đến. Tác giả dân gian biến những nhân vật này thành những bức chân dung hài hước, lạ lùng, mang ý nghĩa xã hội và thẩm mĩ.
Loại thứ hai thường là những nhân vật tích cực, sử dụng trí tuệ, sắc sảo để lột tả, châm biếm, chỉ trích những hiện tượng và con người xấu xa trong xã hội phong kiến (như Trạng Quỳnh, Xiển Bột,...) hoặc sử dụng hài hước để thể hiện niềm vui sống, tinh thần lạc quan trước những thử thách từ môi trường sống (như Bác Ba Phi,...).
- Ngôn ngữ thường súc tích, hài hước, mang nhiều ý nghĩa hàm ẩn,... Các kỹ thuật gây cười đa dạng, linh hoạt. Dưới đây là một số kỹ thuật thường gặp:
1. Tạo tình huống trào phúng bằng một trong hai cách sau hoặc kết hợp cả hai phương thức:
a. Nổi bật sự xung đột giữa bên trong và bên ngoài, giữa sự thật và sự giả dối, giữa lời nói và hành động.
b. Phối hợp thông minh giữa giọng kể chuyện và lời của nhân vật hoặc lời của nhân vật tạo ra những liên tưởng, đối nghịch không lường trước, hài hước và hấp dẫn.
tạo ra những tưởng tượng, sân khấu không ngờ, hài hước, thú vị
2. Sử dụng các phép tu từ phong phú có tính chất trào phúng (lối nói khoa trương, phóng đại chơi chữ,...)
3/ Hài kịch
Hài kịch là dạng kịch sử dụng cách thức gây cười để châm biếm các phẩm chất và hành vi xấu, vô trách nhiệm, lỗi thời của con người. 'Tartuffe' của Molière là một tác phẩm kinh điển của hài kịch. Hài kịch đồng thời có đầy đủ các yếu tố chung của kịch, nhưng cũng thể hiện đặc trưng riêng qua nhân vật, hành động, xung đột, lời thoại và các kỹ thuật châm biếm khác.
Nhân vật trong hài kịch thường là đối tượng của sự cười chế, bao gồm những người đại diện cho những phẩm chất xấu hoặc những thứ không tốt trong xã hội. Tính cách của nhân vật hài kịch thường được thể hiện qua các biểu cảm dẫn đến việc tiết lộ và phê phán cái xấu. Hành động trong hài kịch là tất cả các hoạt động của nhân vật (bao gồm lời thoại, cử chỉ, hành động...) tạo nên nội dung của tác phẩm hài kịch. Hành động này thường được thể hiện qua các loại lời thoại như: tấn công – phòng thủ; thăm dò – trốn tránh; đặt câu hỏi – từ chối; thuyết phục – phủ nhận/ bác bỏ; yêu cầu – từ chối,... Mọi hành động trong kịch nói chung và hài kịch nói riêng đều dẫn đến xung đột và giải quyết xung đột; từ đó, thể hiện chủ đề của tác phẩm.
Xung đột trong kịch thường dựa trên sự đối lập, mâu thuẫn giữa các nhân vật hoặc các lực lượng. Có nhiều dạng xung đột, bao gồm xung đột giữa người quyền lực với người quyền lực, giữa người quyền lực với người yếu đuối, giữa người yếu đuối với người yếu đuối,... Trong hài kịch, do tính chất của các nhân vật, xung đột thường diễn ra giữa những người yếu đuối với nhau. Ví dụ: xung đột giữa những kẻ có ý đồ xấu với nhau hoặc xung đột giữa thói keo kiệt, bủn xỉn của một người cho vay nặng lãi với nhu cầu tiêu tiền hoang phí của những đứa trẻ...
Lời thoại là những lời mà các nhân vật trong hài kịch nói với nhau (đối thoại), nói với bản thân (độc thoại) hoặc nói với khán giả (bằng thoại), đóng góp vào việc tạo ra xung đột và phát triển của hài kịch.
Lời hướng dẫn sân khấu là những lời giải thích ngắn gọn của tác giả biên kịch (thường đặt trong ngoặc đơn) để chỉ dẫn, gợi ý về cách bài trí, xử lý âm thanh, ánh sáng, cũng như diễn xuất của diễn viên thủ vai nhân vật cùng trang phục, hành động, cử chỉ, cách diễn đạt của họ,...
2/ Cơ sở để xác định chủ đề
Chủ đề là vấn đề chính mà tác phẩm muốn thể hiện qua một hiện tượng trong đời sống. Để xác định chủ đề của một tác phẩm văn học, cần phải dựa vào nhiều yếu tố như tiêu đề, hệ thống các chi tiết và mối liên hệ giữa chúng trong tác phẩm; giọng điệu, ngôn từ, thái độ, tình cảm, cảm xúc của tác giả (trong tác phẩm thơ); cách xây dựng nhân vật, cốt truyện, sử dụng tình huống, hành động, xung đột,... (trong tác phẩm truyện và kịch)
II. Kiến Thức Văn Học Việt Nam
1/ Đoạn văn bất kỳ
a. Định nghĩa
- Đoạn văn là thành phần cơ bản của văn bản, thường bao gồm nhiều câu, bắt đầu từ chữ in hoa lùi vào đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm câu. Câu chủ đề của đoạn văn thường chứa nội dung tóm tắt, thường được đặt ở đầu hoặc cuối đoạn.
b. Các loại đoạn văn: diễn dịch, tổng kết, song song, kết hợp.
+ Đoạn văn diễn dịch: là đoạn văn có câu chủ đề tóm tắt ở đầu đoạn; các câu tiếp theo mở rộng ý của câu chủ đề, cung cấp thông tin chi tiết.
+ Đoạn văn tổng kết: là đoạn văn được trình bày từ các ý chi tiết đến ý chung, từ các thông tin cụ thể đến thông tin tóm tắt. Trong cách trình bày này, câu chủ đề thường đặt ở cuối đoạn.
+ Đoạn văn đồng thời là đoạn văn mà mỗi câu triển khai nội dung cùng lúc. Mỗi câu trong đoạn văn mô tả một khía cạnh của chủ đề đoạn văn, làm rõ cho nội dung đoạn văn.
+ Đoạn văn hòa hợp: là đoạn văn có câu chủ đề ở đầu và cuối đoạn.
2. Từ hình ảnh và từ tượng thanh, đặc điểm và tác dụng
a. Định nghĩa:
- Từ hình ảnh là từ dùng để miêu tả hình ảnh, dáng vẻ của sự vật như: uốn cong, thẳng thừng, uốn lượn,...
- Từ miêu tả âm thanh là từ dùng để tái tạo âm thanh trong thực tế, như tiếng cười, tiếng rên, tiếng gõ,...
b. Đặc điểm và ứng dụng:
- Từ miêu tả hình ảnh và âm thanh có giá trị biểu cảm cao, giúp mô tả hình ảnh, dáng vẻ, âm thanh một cách sống động và cụ thể, thường được áp dụng trong văn chương và trò chuyện hàng ngày.
3. Từ Hán Việt
Nghĩa của một số thành phần Hán Việt phổ biến và ý nghĩa của các từ có nguồn gốc từ Hán Việt
- Một số thành phần Hán Việt phổ biến có thể kết hợp với nhau, hoặc kết hợp với các thành phần khác để tạo thành từ Hán Việt:
4. Nghĩa Rõ ràng và nghĩa ẩn dụ.
Nghĩa rõ ràng là phần thông điệp được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu, là loại nghĩa có thể nhận biết ngay từ câu chữ.
Nghĩa ẩn dụ là phần thông điệp không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu mà được suy luận từ câu chữ và ngữ cảnh. Đây là loại nghĩa mà người nói, người viết muốn truyền đạt
Nghĩa ẩn dụ thường được áp dụng trong văn chương và trong cuộc sống hàng ngày
5. Từ Vựng Quốc Dân và Từ Ngữ Địa Phương: Ý Nghĩa và Vai Trò Trong Giao Tiếp.
Từ Vựng Quốc Dân là những từ ngữ được cả dân biết, chấp nhận và sử dụng phổ biến trong
Từ Ngữ Địa Phương là những từ chỉ được sử dụng tại một hoặc một số địa phương cụ thể.
Trong văn chương, điện ảnh, từ ngữ địa phương thường được sử dụng như một phương tiện văn hóa để làm nổi bật bản sắc vùng miền và làm cho nhân vật trở nên thực tế, sống động hơn
6. Đặc Điểm và Vai Trò Của Trợ Từ, Thán Từ
- Trợ Từ là những từ được sử dụng để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá của người nói đối với người nghe hoặc với sự việc được đề cập trong câu
Ví dụ: những, có, chính, mỗi, đích, ngay, nhỉ, nhé, nha, nghen,...
Trợ Từ không có vị trí cố định trong câu, có thể chia thành 2 loại trợ từ:
+Trợ Từ nhấn mạnh (những, có, chính, mỗi, ngay) thường đứng trước các từ cần được nhấn mạnh.
+ Trợ Từ tình thái (tiểu từ tính thái) (à, ạ, nhỉ, nhé, nha, nghen, đấy, này,...) thường đứng ở đầu câu hoặc cuối cuối, có tác dụng tạo kiểu câu nghi vấn, câu khiến, câu cảm thán hoặc thể hiện thái độ đánh giá, tình cảm của người nói
- Thán Từ là những từ được dùng để biểu lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc để đáp lại lời kêu gọi. Có thể phân loại thành hai loại thán từ:
+ Thán Từ biểu lộ cảm xúc (a, á, ô, ối, chà,...) được sử dụng để diễn đạt các trạng thái tình cảm, cảm xúc (vui, ngạc nhiên, đau đớn, sợ,...)
+ Thán Từ đáp lời (ơi, dạ, vâng, ừ,...)
Thán Từ thường đứng ở đầu câu và có khả năng tách ra tạo thành một câu riêng biệt. Khi sử dụng thán từ, người nói thường kết hợp với ngữ điệu, cử chỉ, biểu hiện khuôn mặt phản ánh tình cảm, cảm xúc mà thán từ muốn truyền đạt,...
III/ TẠO BÀI VĂN
1. Soạn Bài Luận Trình Bày Vấn Đề Đời Sống
- Bài luận về một vấn đề trong cuộc sống thuộc thể loại Văn Học Xã Hội. Tác giả trình bày quan điểm của mình về một vấn đề phát sinh từ các hiện tượng, sự kiện trong cuộc sống, hoặc một vấn đề liên quan đến triết lý, đạo đức, lối sống của con người.
- Yêu cầu cho dạng bài này:
+ Đề cập đến vấn đề cần thảo luận.
+ Diễn đạt quan điểm tán thành hoặc phản đối của tác giả về vấn đề được thảo luận.
+ Cung cấp lập luận, minh chứng đa dạng để làm rõ quan điểm.
- Cấu trúc bài viết cần đảm bảo:
Mở đầu: giới thiệu vấn đề được thảo luận và thể hiện rõ quan điểm của tác giả về vấn đề đó.
Nội dung chính:
- Trình bày và giải thích vấn đề cần thảo luận.
- Trình bày ít nhất hai lí lẽ cụ thể để giải thích quan điểm của tác giả; tổ chức các lý lẽ, bằng chứng một cách logic, cung cấp các bằng chứng đa dạng, minh họa và xác thực để làm sáng tỏ quan điểm.
- Xem xét vấn đề từ nhiều góc độ để bài viết trở nên toàn diện.
Kết luận: Tóm tắt lại quan điểm và đề xuất bài học nhận thức và hướng đi.
2. Viết Bài Kể Chuyện Về Một Hoạt Động Xã Hội
- Định nghĩa
Bài viết kể về một sự kiện xã hội trong dạng văn tự sự. Trong bài viết đó, tác giả chia sẻ các trải nghiệm từ hoạt động xã hội mà họ đã tham gia, thường kết hợp với mô tả và biểu cảm để làm cho câu chuyện trở nên sinh động hơn.
- Yêu cầu cho loại văn bản
• Kể lại một sự kiện xã hội từ góc nhìn cá nhân.
• Cung cấp thông tin cơ bản về sự kiện xã hội bao gồm mô tả về cảnh quan, không gian, và thời gian diễn ra sự kiện.
• Kể lại các sự kiện một cách trung thực và theo trình tự logic.
• Kết hợp với mô tả hoặc biểu cảm, hoặc cả hai để làm cho bài viết trở nên sống động và hấp dẫn hơn.
• Bố cục bài viết cần được tổ chức cẩn thận:
Mở đầu: giới thiệu một hoạt động xã hội đã gợi lên những suy nghĩ và cảm xúc sâu sắc trong tâm trí.
Phần chính: Cung cấp thông tin cơ bản về hoạt động xã hội như mô tả về cảnh quan, không gian, thời gian diễn ra; kể lại các sự kiện theo trình tự; kết hợp mô tả và biểu cảm.
Kết luận: Khẳng định giá trị của hoạt động xã hội đã được kể; chia sẻ suy nghĩ và cảm xúc sâu sắc mà hoạt động đã khơi dậy.
II. Đề tham khảo cuối kỳ 1 môn Văn lớp 8
ĐỀ 1
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Tất cả chúng ta đều mong muốn thành công. Tuy nhiên, mỗi người lại định nghĩa thành công theo cách riêng của mình. Có người nghĩ rằng thành công liên quan đến sự giàu có về tài chính, quyền lực, hoặc trí tuệ uyên bác; còn người khác lại cho rằng có một gia đình hạnh phúc, con cái hiếu thảo mới là điều quan trọng nhất... Tóm lại, có thể nói rằng thành công chính là việc đạt được những gì mình mong muốn, hoàn thành những mục tiêu mà mình đã đề ra.”
Tuy nhiên, khi suy ngẫm sâu hơn, chúng ta sẽ nhận ra rằng câu hỏi quan trọng không phải là “Thành công là gì?” mà là “Thành công để làm gì?”. Tại sao chúng ta mong muốn thành công? Tính cách mà chúng ta thực sự mong muốn không phải là thành công mà là cảm giác hạnh phúc và thoải mái mà thành công mang lại khi chúng ta đạt được mục tiêu của mình. Chúng ta cho rằng đó chính là hạnh phúc. Nói cách khác, điều cuối cùng chúng ta hướng tới thực sự là hạnh phúc, còn thành công chỉ là công cụ để đạt được điều đó.”
Tin rằng thành công làm cho cuộc sống thêm hạnh phúc không chỉ là sự hiểu lầm mà còn là ảo tưởng. Thực tế cho thấy có nhiều người đã đạt được thành công, nổi tiếng và giàu có nhưng vẫn cảm thấy không hạnh phúc, buồn bã, và một số người thậm chí suy nghĩ về cái chết.
[…]
Hạnh phúc là cảm giác bình yên và tự do, không phụ thuộc vào sự thành công hay thất bại hay các yếu tố bên ngoài. [...] Những người hạnh phúc thường có tầm nhìn sâu rộng, toàn diện. Vì vậy, họ luôn nhận ra những khía cạnh tích cực của cuộc sống, tìm thấy cơ hội trong những thách thức và khó khăn.
Hạnh phúc nằm ở trong tâm hồn và hoàn toàn trong quyền kiểm soát của chúng ta. Thành công có thể đến và đi, nhưng hạnh phúc luôn ở lại. Chúng ta có thể tìm thấy sự bình yên trong lòng mình và chấp nhận mọi thử thách và biến động của cuộc sống. Hạnh phúc thực sự luôn ở gần, không cần phải đi tìm xa. Người ta hãy biết trân trọng và biết ơn những gì mình đang có, khi đó họ sẽ luôn cảm thấy hạnh phúc và hài lòng với hiện tại.
Hãy để hạnh phúc trở thành nền tảng của cuộc sống, là nguồn cảm hứng giúp bạn đạt được thành công, và không phải ngược lại! Đó chính là 'bí quyết' giúp bạn có một cuộc sống thực sự thành công.
(Theo: http://songhanhphuc.net/tintuc)
Câu 1: Nhận biết cách văn bản diễn đạt ý nghĩa?
Câu 2: Xác định quan điểm, tổ chức ý kiến trong văn bản?
Câu 3: Xác định câu văn hiển thị bằng chứng khách quan và ý kiến đánh giá chủ quan của tác giả qua đoạn văn sau:
Tin rằng thành công làm cho cuộc sống thêm hạnh phúc không chỉ là sự hiểu lầm mà còn là ảo tưởng. Thực tế cho thấy có nhiều người đã đạt được thành công, nổi tiếng và giàu có nhưng vẫn cảm thấy không hạnh phúc, buồn bã, và một số người thậm chí suy nghĩ về cái chết.
Câu 4: Đoạn văn “Chúng ta ai cũng… mục tiêu của mình.” được viết theo dạng đoạn văn nào? Nhận biết câu chủ đề và vị trí của câu chủ đề trong đoạn văn (nếu có).
Câu 5: Mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, logic, và bằng chứng trong văn bản trên là gì?
Câu 6: Dựa trên vấn đề mà văn bản đề cập, hãy đề xuất những biện pháp để tạo điều kiện cho cuộc sống của con người trở nên hạnh phúc hơn.
,................
Tải file tài liệu để xem thêm Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 8