Chương trình ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 11 với sách giáo khoa 'Cánh diều' năm học 2023 - 2024 là tài liệu hữu ích dành cho học sinh tham khảo.
Chương trình ôn tập cuối kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 11 với sách giáo khoa 'Cánh diều', bao gồm lý thuyết và đề thi minh họa, giúp học sinh làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và chuẩn bị cho bài thi học kỳ 2 lớp 11. Đây là tài liệu cần thiết để định hướng học tập và đạt được kết quả cao trong các bài kiểm tra.
Chương trình ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 11 với sách giáo khoa 'Cánh diều'
SỞ GD&ĐT ……… TRƯỜNG THPT | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI KÌ II |
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Bài 7: Tuỳ bút, tản văn, truyện kí | Bài 8: |
ĐỌC | |
Đọc hiểu văn bản chú ý đặc trưng của thể loại tuỳ bút, tản văn, truyện kí: + Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình trong tuỳ bút, tản văn, giữa hư cấu và phi hư cấu trong truyện kí. + Đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết qua văn bản; phát hiện được giá trị văn hoá hoặc triết lí nhân sinh từ văn bản. | Đọc hiểu văn bản chú ý đặc trưng của thể loại bi kịch: + Nhận diện, phân tích được các yếu tố lời thoại, hành động, xung đột, nhân vật, cốt truyện, hiệu ứng thanh lọc… trong văn bản bi kịch. + Chỉ ra và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp chính của văn bản bi kịch. |
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT | |
Cách giải thích nghĩa của từ và cách trình bày tài liệu tham khảo. | Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. |
VIẾT | |
Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội. | Viết bài nghị luận về một tác phẩm kịch. |
NÓI VÀ NGHE | |
Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội. | Giới thiệu một tác phẩm kịch. |
B. CẤU TRÚC ĐỀ THI (100% tự luận)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Hình thức: trả lời 05 câu hỏi tự luận ngắn Nội dung:
+ Văn bản thuộc thể loại tuỳ bút, tản văn, truyện kí hoặc bi kịch (nguồn dữ liệu không xuất phát từ sách giáo khoa).
+ Kiến thức về đặc trưng của thể loại tuỳ bút, tản văn, truyện kí, bi kịch.
+ Kiến thức về việc hiểu văn bản: cách thức trình bày, kỹ thuật sử dụng từ ngữ, ý nghĩa của hình ảnh, các chi tiết nổi bật…
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận văn học để phân tích và đánh giá một khía cạnh của văn bản hoặc làm rõ một đặc điểm của thể loại văn học thông qua văn bản (khoảng 200 từ).
Câu 2. (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận về vấn đề xã hội.
C. ĐỀ MINH HỌA
ĐỀ SỐ 1
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
PHỞ
Phở là món ăn phổ biến không kể giờ trong ngày. Sáng, trưa, chiều, tối, hay khuya, mọi lúc đều thích hợp để thưởng thức. Một ngày nếu ăn thêm một tô phở, cũng giống như khi ngồi cùng bạn bè thưởng thức một ấm trà. Dường như không ai có thể từ chối một lời mời của người thân để đi ăn phở. Phở giúp biểu hiện lòng thành và tình bạn theo cách đặc biệt, phù hợp với túi tiền của mỗi người. Phở cũng có sức mạnh ẩn chứa trong việc làm thấy ý nghĩa của mùa vụ. Trong mùa nắng, một tô phở, sau khi ra mồ hôi, khiến cho cảm giác như được mát lành bởi làn gió nhẹ. Trong mùa đông lạnh giá, tô phở nóng làm cho đôi môi tái nhợt trở nên ấm áp. Trong một đêm đông của người nghèo, một tô phở có giá trị không khác gì một chiếc áo ấm, giúp họ vượt qua cái lạnh. Có người sau khi ăn phở xong vào đêm đông, cảm giác như đã vừa nuốt được một cái chăn bông và tin rằng họ sẽ ngủ ngon lành đến sáng hôm sau, để có thể bắt đầu một ngày mới. Việc sử dụng hình ảnh đời thường để diễn đạt về mùa đông tại Việt Nam thật sự đẹp đẽ, và không có gì so sánh được với hình ảnh của một quán phở ấm cúng, với đám đông khách hàng chen chúc chờ đợi lượm lặt bát phở của mình, vai rụt lên một chút, người nhún nhẩy như trẻ con đang vui đùa […]
Phở không chỉ có những quy luật riêng của nó. Như tên của các quán phở, hiệu phở. Tên người bán phở thường chỉ đơn giản là một từ, lấy ngay tên chủ quán hoặc tên con làm tên gánh hàng, tên hiệu, ví dụ như phở Phúc, phở Lộc, phở Thọ, phở Trưởng ca, phở Tư ... Có khi một tên gắn với khuyết điểm nào đó trên cơ thể người bán phở lại trở thành một tên hiệu được lòng quần chúng thân mật nhắc nhở: phở Gù, phở Lắp, phở Sứt ... cái điểm yếu ấy đã trở thành một sự tự hào trong nghề bán miếng chín mà ghi dấu một thời trên lưỡi người sành ăn. Quần chúng, đặc biệt là người Hà Nội, có nhiều ý tưởng để đặt tên cho những người họ yêu quý […]
Hương vị của phở vẫn giữ nguyên như trước, nhưng tinh thần của người thưởng thức phở ngày nay, đã sáng sủa và lành mạnh hơn rất nhiều ... Ngày xưa, tiếng rao của các quán phở phổ biến, có người rao nhưng buồn bã như tiếng bánh dày giò đêm đông lạnh trong ngõ nhỏ; có người rao lên đầy vui vẻ. Nhưng tại sao, bây giờ Hà Nội vẫn có phở, mà
tiếng rao lại không còn nữa? Đôi khi, tôi muốn thu lại âm thanh của các tiếng rao hàng hóa, từ mọi loại quà rong, từ mọi thứ quà rong, từ tất cả những bài thơ quà rong trên khắp vùng quê hương của chúng ta. Những tiếng rao ấy, một phần nào đó phản ánh âm nhạc sinh động của cuộc sống chung của chúng ta […]
Đêm Hà Nội, những hiệu phở vẫn là điểm sáng nhất […] Và món ăn đặc trưng của Hà Nội, vẫn là món phở ngày xưa mà chúng ta vẫn thưởng thức với đủ loại rau mùi hành hoa, với độ chua cay và nồng nàn. Tôi biết ở Nam Bộ vẫn có phở, phở hủ tíu, nhưng bát phở Bắc ăn vào đầu hè di cư không bao giờ có thể ngon bằng bát phở truyền thống của Hà Nội, được thưởng thức ngay bên cạnh lò than quê mình.
(Phở, Nguyễn Tuân, Báo Văn số 1, 10-5-1957, và số 2, 17-5-1957. In lại trong Cảnh sắc và hương vị đất nước, NXB Tác Phẩm Mới, 1988)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Câu 1. Xác định phương thức diễn đạt chính được sử dụng trong đoạn văn trên.
Câu 2. Xác định chủ đề chính của bài viết về phở.
Câu 3. Trong đoạn trích trên, phở được nhìn nhận từ bao nhiêu khía cạnh? Đó là những khía cạnh nào?
Câu 4. Theo bạn, mục đích của tác giả khi viết về phở là gì?
Câu 5. Anh/chị hiểu như thế nào về cách Nguyễn Tuân đánh giá việc thưởng thức Phở trong đoạn văn sau:
'Phở vẫn thể hiện sự tài tình ở điểm là bất kỳ mùa nào cũng mang đến trải nghiệm sâu sắc. Trong mùa nắng, một bát phở khiến bạn ra mồ hôi, nhưng khi cảm nhận cơn gió nhẹ thoáng qua, bạn cảm thấy như được làm mát. Trong mùa đông lạnh, một bát phở nóng có thể làm cho đôi môi tái nhợt trở nên tươi tắn. Trong những ngày đông của người nghèo, một bát phở trở thành giá trị như một chiếc áo ấm, che chở họ khỏi lạnh giá'.
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 từ) làm rõ cảm hứng chính trong tuỳ bút Phở của Nguyễn Tuân.
Câu 2. (4,0 điểm) Martin Luther King đã nói: “Trong thế giới này, chúng ta không chỉ đau lòng vì hành động và lời nói của kẻ ác mà còn vì sự im lặng của những người tốt.”
Viết một bài văn diễn đạt quan điểm của bạn về ý kiến đã được đề cập.
..........
Tải file tài liệu để biết thêm chi tiết về Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn 11 Cánh diều