Chương trình học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 6 sách Cánh diều năm 2023 - 2024 gồm 2 phần, tập hợp những kiến thức quan trọng, cùng các loại bài tập chính trong chương trình học kỳ 2, giúp giáo viên chuẩn bị chương trình ôn tập học kỳ 2 cho học sinh của mình.
Đồng thời, giúp các em học sinh lớp 6 làm quen với các loại bài tập, ôn thi học kỳ 2 đạt kết quả tốt. Ngoài ra, cũng có thể tham khảo đề cương môn Toán. Mời quý thầy cô và các em học sinh cùng đọc bài viết dưới đây của Mytour để ôn tập, chuẩn bị tốt cho kỳ thi học kỳ 2 năm 2023 - 2024:
Chương trình học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 6 theo sách Cánh diều - Phần 1
ĐỌC HIỂU VĂN HỌC
Bài 1: Liệt kê các loại văn bản, thể loại và tên tác phẩm cụ thể đã học trong sách Ngữ văn lớp 6, tập hai.
Bài 2: Trình bày tổng quan nội dung của các đoạn văn đọc hiểu trong sách Ngữ văn lớp 6, tập hai.
=> Tổng hợp bài 1 và bài 2 thành Phiếu học tập dưới đây:
Thể loại | Tên văn bản | Nội dung chính của văn bản |
Truyện (truyện đồng thoại, truyện Puskin, truyện An-đéc-xen) | Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài) | - Kể về chú Dế Mèn kiêu căng, hống hách nhưng biết ân hận trước những việc làm không đúng. - Đem đến bài học về lối sống thân ái, chan hòa; yêu thương giúp đỡ bạn bè; cách ứng xử lễ độ, khiêm nhường; sự tự chủ; ăn năn hối lỗi trước cử chỉ sai lầm...
|
Ông lão đánh cá và con cá bàng (Pu-skin) | Thông qua câu chuyện của ông lão đánh cá hiền lành song nhu nhược cùng mụ vợ tham lam, độc ác, truyện ca ngợi lòng nhân hậu, sự đền đáp dành những người nhân hậu và nêu ra bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc. | |
Cô bé bán diêm (An-đéc-xen) | Qua câu chuyện về cô bé bán diêm nghèo khổ, cô đơn và bất hạnh trong đêm giao thừa, tác giả muốn gửi gắm thông điệp giàu tính nhân văn: hãy yêu thương và hãy để trẻ thơ được sống trong hạnh phúc. | |
Thơ (thơ có yếu tố tự sự, miêu tả) | Đêm nay Bác không ngủ (Minh Huệ) | Qua câu chuyện về một đêm không ngủ của Bác trên đường đi chiến dịch, bài thơ đã thể hiện tấm lòng yêu thương sâu sắc, rộng lớn của Bác với bộ đội và nhân dân, tình cảm yêu kính, cảm phục của người chiến sĩ đối với lãnh tụ. |
Lượm (Tố Hữu) | Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tình cảm sâu nặng của nhà thơ với chú bé. | |
Gấu con chân vòng kiềng (U-xa-chốp) | Bài thơ khẳng định ngoại hình không quan trọng và đem đến bài học không nên đánh giá người khác qua vẻ bề ngoài. Mỗi người hãy tự tin về những giá trị của bản thân. | |
Văn nghị luận (nghị luận xã hội) | Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?
| Động vật có vai trò vô cùng quan trọng với con người và môi trường sinh thái. - Chúng ta cần phải đối xử thân thiện với động vật, yêu quý và bảo vệ động vật như bảo vệ ngôi nhà chung của Trái đất. |
Khan hiếm nước ngọt | Khẳng định tầm quan trọng của nước ngọt và ý nghĩa của việc tiết kiệm nước ngọt. | |
Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? | Văn bản nêu những lợi ích của việc nuôi một thú cưng trong nhà. Từ đó đồng tình với quan điểm nên nuôi một con vật khi nhà có trẻ con. | |
Truyện (truyện ngắn) | Bức tranh của em gái tôi (Tạ Duy Anh) | - Truyện cho thấy tình cảm trong sáng, hồn nhiên, tấm lòng nhân hậu của em gái đã giúp người anh nhận ra sự hạn chế của chính mình. - Truyện có ý nghĩa giáo dục sâu sắc, đặc biệt với lứa tuổi học sinh phải biết vượt lên sự hạn chế của bản thân để hướng tới điều hoàn thiện về nhân cách.
|
Điều không tính trước (Nguyễn Nhật Ánh) | Truyện ca ngợi, đề cao tình cảm vô tư, trong sáng của tình bạn. Qua đó, truyện đem đến bài học về cách ứng xử điềm tĩnh, tích cực khi giải quyết các mâu thuẫn trong quan hệ bạn bè. | |
Chích bông ơi! (Cao Duy Sơn) | Câu chuyện giàu ý nghĩa giáo dục con người về lòng nhân hậu, yêu thương động vật. Đồng thời nhắn nhủ mọi người phải suy nghĩ kĩ trước khi hành động để không hối hận. | |
Văn bản thông tin (thuật lại sự kiện theo nguyên nhân - kết quả) | Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng | - Ghi lại quá trình ra đời của bài hát Như có Bác trong ngày đại thắng . - Thể hiện niềm cảm mến, trân trọng của tác giả với bài hát và người nghệ sĩ tài hoa Phạm Tuyên.
|
Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? | - Những nguyên nhân chính giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng. - Thái độ trân trọng, ngưỡng mộ và khâm phục của tờ báo Smmsport đối với bóng đá Việt Nam. | |
Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" | - Sự ra đời không ngờ đến của một số phát minh. |
Bài 3: Nhấn mạnh các điểm cần chú ý khi đọc các loại văn bản trong học kỳ II:
Thể loại | Chú ý về cách đọc |
Truyện (Truyện đồng thoại, truyện của Pu-skin, truyện An-đéc-xen) | - Xác định những sự việc được kể, đâu là sự việc chính. - Nhận biết được loài vật được tác giả nhân hoá trong truyện. - Chỉ ra những đặc điểm của nhân vật trong truyện vừa có đặc điểm của loài vật, vừa có tính cách như con người. - Rút ra được bài học cho bản thân. |
Thơ (Thơ có chứa yếu tố tự sự, miêu tả | - Xác định được lời người kể chuyện - Xác định được các nhân vật và sự kiên, chi tiết miêu tả gắn với từng nhân vật - Hiểu được mối quan hệ giữa các chi tiết; sự vận động của cốt truyện và cảm xúc. - Có kĩ năng suy luận để nhận biết được những thông tin hàm ẩn. |
Văn nghị luận (nghị luận xã hội) | - Nhận biết vấn đề mà tác giả nêu trong văn bản. - Chỉ ra được các lí lẽ và bằng chứng cụ thể mà người viết đã sử dụng để làm sáng tỏ ý kiến. - Nhận xét được các lí lẽ, bằng chứng (rõ ràng, chặt chẽ, tiêu biểu, phong phú, có sức thuyết phục,…) - Nêu được ý nghĩa của vấn đề mà văn bản đặt ra với mọi người. - Nhận biết được thái độ, tình cảm của người viết thể hiện trong văn bản. |
Truyện ngắn | - Xác định những sự việc được kể, đâu là sự việc chính. - Nhận biết tính cách nhân vật qua các chi tiết miêu tả ngoại hình, tâm lí,, hành động và lời nói. - Nhận biết được lời của người kể chuyện và lời của nhân vật; tình cảm của nhà văn. - Rút ra đề tài, chủ đề của truyện. - Rút ra được bài học cho bản thân. |
Văn bản thông tin (thuật lại sự kiện theo nguyên nhân – kết quả) | - Chỉ ra sự kiện được nêu trong văn bản và mục đích của người viết văn bản đó. - Nhận biết được trật tự triển khai nội dung thông tin (theo mối quan hê nguyên nhân – kết quả) - Nêu được đặc điểm và tác dụng của hình thức trình bày văn bản (nhan đề, sa pô, đề mục, chữ đậm, số thứ tự và dấu đầu dòng trong văn bản; phần chữ và phần hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu,…) - Hiểu được sự liên quan của vấn đề nêu lên trong văn bản đối với cuộc sống cộng đồng và cá nhân người đọc. |
Bài 4: Liệt kê các đoạn văn văn học (truyện, thơ) đã học trong hai tập sách Ngữ văn lớp 6. Từ đó, phân tích sự khác biệt về hình thức của mỗi loại văn trong hai tập sách.
Khuyến nghị
Thể loại | Tập | Tên văn bản | Sự khác biệt về đặc điểm hình thức của thể loại ở hai tập sách |
Truyện | Tập 1 | Thánh Gióng | Hướng đến thể loại truyền thuyết, cổ tích |
Thạch Sanh | |||
Sự tích Hồ Gươm | |||
Tập 2 | Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài) | Hướng đến thể loại truyện đồng thoại và truyện ngắn. | |
Ông lão đánh cá và con cá vàng (Pu-skin) | |||
Bức tranh của em gái tôi (Tạ Duy Anh) | |||
Điều không tính trước (Nguyễn Nhật Ánh) | |||
Chích bông ơi! (Cao Duy Sơn) | |||
Thơ | Tập 1 | À ơi tay mẹ (Bình Nguyên) | Tập trung vào thể loại lục bát. |
Về thăm mẹ (Đinh Nam Khương) | |||
Ca dao Việt Nam | |||
Tập 2 | Đêm nay Bác không ngủ (Minh Huệ) | Tập trung vào thơ có yếu tố tự sự, miêu tả. | |
Lượm (Tố Hữu) | |||
Gấu con chân vòng kiềng (U-xa-chốp) |
Bài 5: Liệt kê các văn bản thảo luận và văn bản thông tin đã học trong hai tập sách Ngữ văn lớp 6. Từ đó, phân tích sự khác biệt về chủ đề của mỗi loại văn bản trong hai tập sách.
Lời gợi ý
Thể loại | Tập | Tên văn bản | Sự khác biệt về nội dung đề tài của thể loại ở hai tập sách |
Văn bản nghị luận | Tập 1 | Nguyên Hồng- nhà văn của những người cùng khổ (Nguyễn Đăng Mạnh) | Văn bản nghị luận văn học. |
Thánh Gióng- tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước (Bùi Mạnh Nhị) | |||
Vẻ đẹp của một bài ca dao (Hoàng Tiến Tựu) | |||
Tập 2 | Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?(Theo Kim Hạnh Bảo, Trần Nghị Du) | Văn bản nghị luận xã hội. | |
Khan hiếm nước ngọt (Theo Trịnh Văn) | |||
Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?(theo Thuỳ Dương) | |||
Văn bản thông tin | Tập 1 | Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ | Sự kiện được thuật lại theo trật tự thời gian. |
Hồ Chí Minh và "Tuyên ngôn Độc lập" (Bùi Đình Phong) | |||
Giờ Trái Đất | |||
Tập 2 | Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng (theo Nguyệt Cát) | Sự kiện được thuật lại theo mối quan hệ nguyên nhân - kết quả. | |
Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? | |||
Những phát minh " tình cờ và bất ngờ" |
VIẾT RA
Bài 6: Liệt kê tên các loại văn bản đã được thực hành viết trong sách Ngữ văn lớp 6, tập hai.
Bài 7: Trình bày và phân tích mối liên hệ giữa các đoạn văn đọc hiểu và yêu cầu viết trong các bài trong sách Ngữ văn lớp 6, tập hai.
=> Tổng hợp bài 6 và bài 7 thành Phiếu học tập tổng hợp:
Bài học (Học kì II) | Nội dung đọc hiểu | Yêu cầu phần viết (kiểu văn bản được luyện viết) | Mối quan hệ giữa nội dung đọc hiểu và yêu cầu viết |
Bài 6 | Truyện (Truyện đồng thoại, truyện của Pu-skin, truyện của An-đéc-xen) | Viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ (văn tự sự) | - Đọc hiểu văn bản truyện giúp chúng ta biết cách phải xác định nhân vật, cốt truyện, các sự việc tiêu biểu khi viết bài văn tự sự (kể lại trải nghiệm đáng nhớ). - Nội dung của văn bản đọc hiểu “Bài học đường đời đầu tiên” cũng là minh hoạ cho việc kể lại trải nghiệm đáng nhớ. |
Bài 7 | Thơ (thơ có yếu tố tự sự, miêu tả) | Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả (văn biểu cảm) | - Đọc hiểu văn bản thơ có yếu tố tự sự, miêu tả giúp HS có nắm rõ được nội dung và nghệ thuật của văn bản thơ, để từ đó phục vụ cho việc viết đoạn văn nêu cảm xúc về bài thơ có yếu tố tự sự , miêu tả (suy nghĩ, cảm xúc về đặc sắc nội dung và nghệ thuật bài thơ) |
Bài 8 | Văn bản nghị luận (nghị luận xã hội) | Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống (văn nghị luận) | - Các văn bản đọc hiểu trong bài 8 là những văn bản trình bày ý kiến của tác giả về một hiện tượng đời sống: việc đối xử với động vật; việc sử dụng nước ngọt; việc nuôi các vật nuôi trong nhà. - Thông qua đọc hiểu các văn bản thông tin, HS học được cách đưa ra lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục, bảo vệ ý kiến của mình, từ đó phục vụ cho việc viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống. |
Bài 9 | Truyện (truyện ngắn) | Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt (văn miêu tả) | Đọc hiểu văn bản truyện ngắn sẽ giúp ta học tập được cách sử dụng yếu tố miêu tả trong viết văn, giúp ích cho viết bài văn tả cảnh sinh hoạt theo phương thức miêu tả. |
Bài 10 | Văn bản thông tin (thuật lại một sự kiện theo nguyên nhân – kết quả) | Tóm tắt văn bản thông tin, Viết biên bản | - Đọc hiểu văn bản thông tin để nắm được cách triển khai thông tin của văn bản, từ đó sẽ có hướng tóm tắt khi thực hành. |
....
Chương trình học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 6 theo sách Cánh diều - Phần 2
1. Nội dung ôn tập
a. Đọc và hiểu văn bản:
Nội dung chính của các đoạn văn đọc hiểu đã học là:
- Bài học đầu đời của Dế Mèn (Tô Hoài): Bài học đầu tiên của Dế Mèn khi gây ra tai họa cho Dế Choắt: sống không nên hung hăng, bậy bạ, nghịch ngợm, ích kỷ để không gây ra tai họa cho người khác và cả bản thân.
- Ông già câu cá và con cá vàng (Pu-skin): Ca ngợi lòng biết ơn đối với những người tốt bụng và nêu ra bài học xứng đáng cho những kẻ tham lam, tội lỗi như mụ vợ từ đó thể hiện ước mơ của nhân dân ta về một xã hội công bằng: kẻ xấu xa, tham lam, tội lỗi cuối cùng sẽ phải nhận hình phạt.
- Cô bé bán đèn (An-đec-xen): Số phận bi thảm của cô bé, phản ánh xã hội lạnh lùng vô tình, thể hiện lòng nhân ái, giàu tình thương của nhà văn An-đec-xen đối với những con người nhỏ bé, nghèo khổ đặc biệt là trẻ em trong xã hội lúc đó.
- Không ngủ đêm này (Minh Huệ): Một đêm chứng kiến Bác không ngủ vì lo lắng cho cán bộ, công việc của quốc gia, thể hiện lòng yêu nước của người cha với dân tộc cũng như sự kính trọng đối với Bác từ người lính.
- Chú bé lượm (Tố Hữu): Hình ảnh ngây thơ, dũng cảm của cậu bé lượm ve chai và tình cảm sâu sắc của nhà thơ với cậu bé.
- Gấu con và chiếc vòng kiềng (U-xa-chốp): Gấu con cảm thấy xấu hổ về chiếc vòng kiềng của mình, nhưng sau khi nghe mẹ khuyên, cậu trở nên tự tin hơn, không còn xấu hổ mà thậm chí là tự hào.
- Lý do chúng ta cần đối xử tốt với động vật? (Kim Hạnh Bảo - Trần Nghị Du): Thảo luận về những lý do mà chúng ta cần đối xử tốt với động vật.
- Vấn đề khan hiếm nước ngọt (Theo Trịnh Văn): Thực trạng khan hiếm nước ngọt và kêu gọi mọi người sử dụng một cách có trách nhiệm.
- Ích lợi của việc nuôi thú cưng trong nhà (Theo Thùy Dương): Đề cập đến những lợi ích của việc nuôi thú cưng trong nhà.
- Bức tranh của em gái tôi (Tạ Duy Anh): Một câu chuyện về người anh và em gái có năng khiếu hội họa, lòng nhân ái của em gái đã giúp người anh nhận ra những điểm yếu của mình.
- Sự không thể dự đoán (Nguyễn Nhật Ánh): Câu chuyện về một sự kiện không thể lường trước, trong đó nhân vật chính gặp phải tình huống bất ngờ khi đang chơi bóng và từ đó rút ra bài học quý giá về tình bạn.
- Chú chim chích bông ơi! (Cao Duy Sơn): Câu chuyện về một cậu bé nhờ cha giải cứu một chú chim chích bông bị mắc kẹt, khiến cha cậu nhớ lại một ký ức xưa và nhận ra bài học quý giá từ đó.
- Phạm Tuyên và bài hát mừng chiến thắng (Theo Nguyệt Cát): Mô tả về việc sáng tác bài hát 'Như có Bác Hồ' để kỷ niệm ngày lễ mừng chiến thắng 30/4 và giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Yếu tố góp phần vào chiến thắng của bóng đá Việt Nam (Theo thethaovanhoa.vn): Những nguyên nhân dẫn đến chiến thắng của đội tuyển bóng đá Việt Nam tại Sea Game U22.
- Những phát minh ngẫu nhiên và bất ngờ (Theo khoahoc.tv): Sự xuất hiện ngẫu nhiên của một số đồ vật (đất nặn, giấy kẹp, que kem, khoai tây chiên).
b. Viết:
Các thể loại văn bản đã được thực hành viết:
- Văn bản tường thuật, mô tả, diễn đạt cảm xúc.
- Bài luận xã hội.
- Tóm tắt văn bản thông tin.
- Soạn thảo biên bản.
c. Kỹ năng nói và lắng nghe:
- Kỹ năng nói:
- Kể lại được câu chuyện theo ý muốn.
- Biết cách dừng lại, nhấn mạnh vào điểm chính của câu chuyện.
- Nội dung câu chuyện phải được trình bày mạch lạc, rõ ràng, và nêu rõ vấn đề được thảo luận.
- Kỹ năng nghe:
- Hiểu rõ nội dung mà người khác trình bày.
- Có thái độ và kỹ năng nghe phù hợp.
d. Ngôn ngữ Tiếng Việt:
Các phần của môn ngôn ngữ Việt là:
- Từ vựng cơ bản và từ ghép.
- Cụm từ (như cụm danh từ, cụm tính từ,...).
- Thành ngữ.
- Hoán dụ.
- Mở rộng về chủ ngữ.
- Từ Hán Việt.
- Trạng ngữ.
- Dấu ngoặc kép.
- Lựa chọn từ và cấu trúc câu.
2. Bài tập ôn tập
I. Đọc và hiểu (4 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
01/6/2021
...Bắc Giang hiện là ổ dịch nóng nhất của cả nước, với số ca nhiễm COVID-19 đứng đầu và vẫn tiếp tục gia tăng mỗi ngày, chưa đạt đến đỉnh điểm.
Theo báo cáo của UBND tỉnh Bắc Giang, tính đến 17h30 ngày 30-5, đã có 2.216 trường hợp mắc COVID-19 được ghi nhận. Ngoài ra, có hơn 17.100 trường hợp là F1 và hàng chục nghìn người phải cách ly tập trung.
Dự báo số ca nhiễm F0 sẽ tiếp tục tăng, đời sống của người dân đang gặp nhiều khó khăn khi 8/10 huyện thành phố của Bắc Giang phải thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16, trong khi mùa vải sắp vào mùa thu hoạch...
Kể từ khi dịch bùng phát, các bác sĩ tại cơ sở y tế đã đổ sức chống dịch. Với thiếu nhân lực và trang thiết bị, các tỉnh phải kêu gọi cả sinh viên y tế tham gia vào cuộc chiến. Trong những thời điểm khó khăn, các y bác sĩ từ Yên Bái, Hải Dương, Quảng Ninh, TP.HCM, Nha Trang... đã đến hỗ trợ cho Bắc Giang.
...Nhưng đằng sau những tin tức tích cực đó là sự hy sinh không nói ra của đội ngũ y bác sĩ tại tuyến đầu - những 'chiến sĩ' áo trắng tình nguyện xa nhà đấu tranh chống dịch, xa cha mẹ già, con cái, với cảm giác nóng bức, da cháy nắng, và cảm giác khát nước trong bộ đồ bảo hộ kín mít...
Nhiều người kiệt sức đến mức ngất xỉu, có người mệt mỏi đến nằm bất tỉnh bên vệ đường. Có người để lại con nhỏ ở nhà, khiến đứa trẻ thấy mẹ trên TV đã bật khóc: 'Mẹ ơi sao mẹ chưa về'...
Tất cả họ đều phải tạm biệt gia đình, sống 'cấm trại' tại bệnh viện và các khu ăn ở tập trung chống dịch, với nguy cơ lây nhiễm đe dọa mỗi ngày...
(Theo tuoitre.vn)
Ghi ký tự đứng trước lựa chọn đúng nhất cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5):
Câu 1. Đoạn văn không cung cấp thông tin gì cho người đọc?
A. Bắc Giang đang là điểm nóng nhất của dịch bệnh, với số ca mắc Covid-19 tăng nhanh.
B. Những hy sinh thầm lặng của đội ngũ y bác sĩ.
C. Có trên 17.100 trường hợp F1 cùng hàng chục ngàn người phải cách ly tập trung.
D. Đồng bào cả nước đều hướng về tâm dịch Bắc Giang.
Câu 2. Những từ nào được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực y tế?
A. Chi viện
B. Gia đình
C. Xã hội
D. Bệnh viện
Câu 3. Câu nào dưới đây chứa thành phần trạng ngữ?
A. Tất cả họ đều đang phải tạm biệt gia đình, 'cấm trại' tại bệnh viện và các điểm ăn ở tập trung chống dịch, nguy cơ lây nhiễm rình rập hằng ngày….
B. Từ khi dịch bùng phát, các y bác sĩ tại chỗ căng mình ra chống dịch.
C. Nhiều người kiệt sức ngất xỉu, có người mệt nhoài ngã bên vệ đường mà ngủ.
D. Có người để lại con nhỏ ở nhà, đứa trẻ thấy mẹ trên tivi đã bật khóc: 'Mẹ ơi sao mẹ chưa về'...
Câu 4. Trong câu hỏi 3, chức năng của trạng ngữ được xác định là gì?
A. Chỉ thời gian
B. Chỉ mục đích
C. Chỉ địa điểm
D. Chỉ phương tiện
Câu 5. Phương án nào mô tả chính xác nhất ý nghĩa của cách gọi y bác sĩ là “những chiến sĩ áo trắng” trong đoạn trích?
A. Khen ngợi các y bác sĩ mặc áo blu trắng tham gia chiến đấu chống dịch.
B. Khen ngợi sự cống hiến, hy sinh thầm lặng của các y bác sĩ trong cuộc chiến chống dịch.
C. Khen ngợi sự sẵn sàng xa nhà của các y bác sĩ trong cuộc chiến chống dịch.
D. Khen ngợi sự làm việc kiệt sức của các y bác sĩ trong cuộc chiến chống dịch.
Câu 6. Viết một câu diễn đạt cảm xúc của bạn về những y bác sĩ ở tuyến đầu chống dịch. Trong câu này, hãy sử dụng trạng ngữ.
Câu 7. Đoạn văn trích xuất những thông điệp nào? (Viết một đoạn văn từ 5 -> 7 câu).
II. Viết (6,0 điểm)
Viết một bài văn tả lại một giờ ra chơi (hoặc một giờ học) mà bạn rất hứng thú.
KẾT QUẢ
I. Đọc hiểu
- Mỗi câu từ 1 đến 5, mỗi đáp án đúng đạt tối đa 0.5 điểm.
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
D | D | B | A | B |
- Câu 6: Đạt tối đa 0.5 điểm.
Điểm | Tiêu chí | Ghi chú |
0.5 | - Đảm bảo hình thức 1 câu văn: có đủ CN-VN, có sử dụng trạng ngữ. (0,25) - Nội dung: bày tỏ cảm xúc chân thật, xúc động của em về những y bác sĩ trong tuyến đầu chống dịch. (0,25) | - Đặt một câu bày tỏ cảm xúc của em về những y bác sĩ trong tuyến đầu chống dịch. Trong đó có sử dụng trạng ngữ. |
0.25 | - Đảm bảo ½ yêu cầu: + Đảm bảo hình thức 1 câu văn: có đủ CN-VN, có sử dụng trạng ngữ. + Nội dung: bày tỏ cảm xúc chân thật, xúc động của em về những y bác sĩ trong tuyến đầu chống dịch. | |
0 | - HS chưa đặt được hoặc đặt câu không đúng yêu cầu. |
- Câu 7: Đạt tối đa 1 điểm.
Điểm | Tiêu chí | Ghi chú |
1 | - HS viết đúng thể thức 1 đoạn văn (bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng), đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu. (0,25) - Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, văn phong trong sáng, mạch lạc. (0,25) - HS nêu được những thông điệp chính, sâu sắc qua cảm nhận của bản thân từ đoạn trích: nhận thức được sự nguy hiểm của dịch bệnh và cảm phục, biết ơn đội ngũ y bác sĩ....(0,5) | - Nội dung: Nêu được những thông điệp qua đoạn trích. - Hình thức: Một đoạn văn từ 5 đến 7 câu. |
0.75 | - HS viết đúng thể thức 1 đoạn văn (bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng), đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu. (0,25) - Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, văn phong trong sáng, mạch lạc. (0,25) - HS nêu được những thông điệp chính qua cảm nhận của bản thân từ đoạn trích: nhận thức được sự nguy hiểm của dịch bệnh và cảm phục, biết ơn đội ngũ y bác sĩ....(0,25) | |
0.5 | - HS viết đúng thể thức một đoạn văn, còn mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa. (0.25). - Nêu được thông điệp chính nhưng chưa đầy đủ (0.25). | |
0.25 | - Trình bày bằng một đoạn văn nhưng chưa đủ câu theo yêu cầu, chưa khoa học, còn mắc nhiều lỗi về chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa. - HS nêu được một thông điệp qua cảm nhận của bản thân từ đoạn trích. | |
0 | - Còn gạch ý mà không viết đoạn hoặc không làm. - HS chưa nêu đúng thông điệp nào gắn với đoạn trích hoặc chưa làm. |
II. Viết lại
Tiêu chí | Nội dung/Mức độ | Điểm |
1 | Đảm bảo cấu trúc bài văn (theo kiểu bài yêu cầu trong đề) | 0,5 |
2 | Xác định đúng vấn đề (cần giải quyết theo yêu cầu của đề) | 0,5 |
3 | Triển khai vấn đề (theo yêu cầu của đề) | 3,5 |
(Cần chi tiết hóa điểm cho mỗi ý cụ thể khi triển khai vấn đề và thống nhất trong Hội đồng chấm kiểm tra nhưng vẫn phải đảm bảo tính linh hoạt khuyến khích tư duy sáng tạo của HS) | ||
4 | Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 |
5 | Sáng tạo | 1 |
....