Đề cương ôn tập cuối học kỳ 2 môn Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo năm 2023 - 2024 là tài liệu rất hữu ích cho học sinh. Nó bao gồm kiến thức về đọc hiểu văn bản, ngữ pháp, viết văn và 2 đề thi mẫu kèm đáp án chi tiết.
Tài liệu ôn tập Ngữ văn 7 học kỳ 2 Chân trời sáng tạo giúp học sinh làm quen với các loại bài tập, cải thiện kỹ năng làm bài và học hỏi kinh nghiệm cho kỳ thi cuối học kỳ 2 lớp 7. Đây là bộ đề cương hữu ích để chuẩn bị cho kỳ thi. Ngoài ra, học sinh cũng nên tham khảo đề cương ôn tập môn Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo.
PHÒNG GD&ĐT QUẬN...... TRƯỜNG THCS.................. | ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HỌC KÌ II NĂM 2023 - 2024 MÔN: NGỮ VĂN 7 |
I. Kiến thức đọc hiểu văn bản
1/ Loại hình văn nghị luận
a. Định nghĩa
Văn bản nghị luận về một vấn đề trong xã hội (nghị luận xã hội) được viết để thảo luận về một sự kiện, hiện tượng có tác động đến cộng đồng, hoặc một vấn đề liên quan đến tri thức, đạo đức, và cách sống của con người.
b. Đặc tính
Văn bản nghị luận về một vấn đề trong cuộc sống có những đặc điểm sau:
- Thể hiện rõ quan điểm tán dương, phê phán, đồng ý hoặc phản đối của tác giả đối với sự kiện, vấn đề cần thảo luận.
- Trình bày những lý lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. Bằng chứng có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu liên quan đến vấn đề cần thảo luận.
- Quan điểm và bằng chứng được sắp xếp một cách hợp lý.
2/ Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hoặc hoạt động:
a/ Cấu trúc và đặc điểm hình thức
- Về cấu trúc, loại văn bản này thường gồm 3 phần:
Phần 1: Trình bày mục tiêu của quy trình thực hiện trò chơi hoặc hoạt động bằng một đoạn văn hoặc tiêu đề (tên quy trình) (Ví dụ: Cách đọc sách hiệu quả…).
Phần 2: Liệt kê các yếu tố cần chuẩn bị trước khi thực hiện trò chơi hoặc hoạt động.
Phần 3: Trình bày các bước cần thực hiện. Đối với trò chơi, đó là quy tắc, luật lệ, hướng dẫn cách chơi; đối với các hoạt động khác, đó là thứ tự các bước thực hiện hoạt động.
Một số văn bản có thể bổ sung phần giải thích về sự cần thiết của từng bước thực hiện.
- Về đặc điểm hình thức: loại văn bản này thường sử dụng số (1, 2, 3,...), từ chỉ thời gian (đầu tiên, tiếp theo, sau cùng,...) hoặc số từ chỉ số lượng chính xác (hai, ba,...) để giới thiệu trình tự thực hiện; từ ngữ miêu tả chi tiết cách thức thực hiện và một số thuật ngữ liên quan; sử dụng câu chứa nhiều động từ, cầu khiến để hướng dẫn hoặc yêu cầu thực hiện; dùng hình ảnh minh hoạ, sơ đồ, đề mục để tóm tắt thông tin chính; từ ngôi thứ hai (ví dụ. bạn,..) để giao tiếp với người đọc.
b/ Cách triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản thông tin.
Văn bản thông tin có thể triển khai ý tưởng và thông tin theo một số cách sau: theo trật tự thời gian (trình bày thông tin theo thứ tự xuất hiện của sự vật, hiện tượng, hoạt động); theo quan hệ nhân quả (trình bày thông tin theo quan hệ ý nghĩa nhân quả bằng một số từ ngữ như: lý do (của)..., nguyên nhân (của)..., vì, nên, do đó,...); theo mức độ quan trọng của thông tin (thông tin chính được ưu tiên trình bày trước hoặc được làm nổi bật bằng cách in đậm, tô màu, gạch dưới hoặc lặp đi lặp lại,...).
Khi viết, người viết có thể kết hợp nhiều cách triển khai ý tưởng và thông tin, nhưng thường chọn một cách triển khai chính để làm nổi bật thông tin. Trong văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hoặc hoạt động, người viết thường chọn cách triển khai ý tưởng và thông tin theo trật tự thời gian để làm rõ quy tắc hoặc luật lệ của trò chơi qua việc hình bày thứ tự các bước.
3/ Truyện khoa học viễn tưởng
- Truyện khoa học viễn tưởng là loại truyện hư cấu về những điều diễn ra trong một thế giới giả định, dựa trên tri thức khoa học và trí tưởng tượng của tác giả. Truyện khoa học viễn tưởng có các đặc điểm như sau:
- Đề tài: phong phú, đa dạng thường liên quan đến các phát minh khoa học, công nghệ như: chế tạo dược phẩm, khám phá đáy đại dương, du hành vũ trụ, gặp gỡ người ngoài hành tinh,…
- Cốt truyện: thường được xây dựng dựa trên các sự việc tưởng tượng liên quan đến các thành tựu khoa học.
- Tình huống truyện: tác giả thường đặt nhân vật vào những tình huống đặc biệt, những khó khăn hoặc mâu thuẫn cần phải giải quyết trong thế giới tưởng tượng.
- Sự kiện: thường kết hợp những sự kiện của thế giới thực với những sự kiện xảy ra trong thế giới tưởng tượng (quá khứ, tương lai, ngoài vũ trụ,…).
II. Kiến thức về tiếng Việt
1/ Sự liên kết trong văn bản
a. Đặc điểm và vai trò
- Sự liên kết là một yếu tố quan trọng của văn bản, giúp văn bản trở nên mạch lạc, hoàn chỉnh cả về nội dung và hình thức.
- Đặc điểm của văn bản có sự liên kết:
+ Nội dung của các câu và đoạn văn được kết nối và liên kết chặt chẽ với nhau.
+ Các đoạn văn được liên kết với nhau thông qua các phép liên kết phù hợp.
b. Một số phép liên kết thường sử dụng
+ Phép lặp từ ngữ: Sự lặp lại của từ ngữ ở câu sau so với câu trước.
+ Phép thế: Sử dụng từ ngữ thay thế từ ngữ ở câu trước.
+ Phép nối: Sử dụng từ ngữ để nối các đoạn văn có mối quan hệ với nhau.
+ Sử dụng phép liên tưởng: Đưa ra từ ngữ liên tưởng với từ ngữ đã xuất hiện ở câu trước đó.
2. Tận dụng nói giảm nói tránh
- Nói giảm nói tránh là cách diễn đạt một cách tế nhị, tránh làm người nghe cảm thấy quá đau buồn, kinh hoàng hoặc quá nặng nề; tránh sử dụng từ ngữ thô tục, thiếu lịch sự.
Ví dụ: Cô ấy trông thật xấu xí -> Cô ấy trông không được xinh lắm
- Đặt câu sử dụng phép nói giảm, nói tránh
3. Tính chất và vai trò của số từ
- Số từ là từ chỉ số lượng và vị trí của các đối tượng.
- Khi diễn đạt số lượng, số từ thường đi trước danh từ. Số từ về số lượng bao gồm: Số từ chính xác (hai, ba, bốn,…), số từ ước lượng (vài, mươi, dăm,…).
- Khi diễn đạt vị trí của đối tượng, số từ thường đi sau danh từ (thứ hai, thứ ba,…).
+ Ví dụ: Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
- (Tác giả: Tô Hoài - Trích từ tác phẩm 'Dế Mèn phiêu lưu kí')
- +Ví dụ 2: Mày đã thức dậy chưa, trẩu?
- Tao hái vài lá cho, nhé!
- Đưa cho bà và đưa cho mẹ, nào!
- Đừng bay đi mất, trẩu ơi!
(Tác giả: Trần Đăng Khoa - Trích từ tác phẩm 'Đánh thức trẩu')
4. Mở rộng thành phần chính và trạng ngữ trong câu bằng cụm từ
- Chuyển CN, VN và TN trong câu từ từng từ thành các cụm từ.
- Biến CN, VN và TN trong câu từ các cụm từ đơn giản thành các cụm từ phức tạp chứa thông tin chi tiết, cụ thể hơn.
2. Ý nghĩa
Mở rộng thành phần chính và trạng ngữ trong câu bằng cụm từ giúp câu trở nên cặn kẽ, dễ hiểu hơn.
III. Sáng tạo văn bản
1/ Viết văn nghị luận về một vấn đề trong cuộc sống
* Viết văn nghị luận về một vấn đề trong cuộc sống là một dạng văn nghị luận xã hội, nơi tác giả thể hiện quan điểm về một vấn đề phát sinh từ hiện tượng hoặc sự kiện trong cuộc sống, hoặc một vấn đề liên quan đến tri thức, đạo đức, hoặc lối sống của con người.
*Yêu cầu cho loại bài viết này:
- Đề cập đến vấn đề cần thảo luận
- Diễn đạt quan điểm ủng hộ và phản đối của tác giả về vấn đề được thảo luận
- Đưa ra lập luận, minh chứng đa dạng để làm rõ ý kiến
*Cấu trúc bài viết cần tuân thủ:
Mở đầu: Giới thiệu vấn đề cần thảo luận và trình bày quan điểm của tác giả rõ ràng về vấn đề đó
Phần nội dung: giải thích vấn đề cần thảo luận; đưa ra ít nhất hai lý do cụ thể để giải thích quan điểm của tác giả; sắp xếp các lý lẽ, minh chứng theo trình tự hợp lý, đưa ra minh chứng đa dạng, minh chứng cụ thể, minh chứng xác thực để làm sáng tỏ lý lẽ, xem xét vấn đề từ nhiều phía để nội dung bài viết đầy đủ.
Kết luận: Tổng kết lại quan điểm và đưa ra bài học nhận thức cũng như hướng dẫn hành động.
IV. Bài thi minh họa học kì 2 Môn Văn 7
Bài thi số 1
I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
“Chúng tôi đi khoảng nửa giờ. Đáy biển trở nên đáng chú ý hơn với những tảng đá ngày càng nhiều. Những con sò, các loại giáp xác nhỏ phát ra ánh sáng lờ mờ từ phía dưới. Tôi nhìn thấy những tảng đá như bông hoa và tảo phủ kín. Chân tôi trượt trên tảng thảm thực vật dính nhớt, nếu không có gậy, tôi đã ngã nhiều lần. Khi nhìn lại, ánh đèn của tàu Nautillus vẫn còn. Nhưng khi chúng tôi đi xa hơn, ánh sáng đó trở nên mờ nhạt hơn. Những tảng đá dưới đáy biển mang những dấu vết của một sắp xếp mà tôi không thể hiểu được. Ngoài ra, còn một số hiện tượng kỳ lạ. Dưới đế giày của tôi, có vẻ như có xương khô. Liệu chúng tôi đang bước đi trên mảnh đất chứa xương khô?... Ánh sáng càng lúc càng đỏ rực, như lửa cháy ở dưới nước. Tôi tự hỏi đó có phải là ánh sáng điện không? Hay là một hiện tượng tự nhiên mà chưa ai biết? Tôi nghĩ rằng, có thể dưới biển này có một lò lửa không? Và có thể tôi sẽ gặp những người bạn, như Nemo, đang sống dưới đáy biển? Hay tôi có thể gặp những người muốn tìm tự do dưới biển? Những ý nghĩ này ám ảnh tôi. Trong trạng thái kích thích đó, nếu có một thành phố dưới biển như Nemo đã mơ ước, thì đó sẽ không là điều lạ lẫm. Đường đi của chúng tôi trở nên sáng sủa hơn. Một ánh sáng màu trắng từ phía sau núi lớn hơn hai trăm mét so với đáy biển phản chiếu những tia sáng trong nước biển. Ngọn đèn này lại ở phía bên kia núi. Thuyền trưởng Nemo đi giữa những tảng đá. Ông ta biết đường rất rõ. Tôi tin tưởng vào ông. Với tôi, Nemo giống như một vị thần biển! Tôi nhìn thấy hình ảnh cao lớn của ông chiếu lên bởi ánh sáng đỏ. Sau một giờ, chúng tôi đến chân núi. Nhưng để leo lên, chúng tôi phải đi qua những con đường khó khăn giữa rừng cây. Đây là rừng cây đã chết, biến thành đá vì muối biển... Cảnh tượng này không thể diễn tả bằng lời! Thuyền trưởng Nemo tiếp tục đi. Tôi không muốn bị tụt lại, vì vậy tôi đi theo ông. Cái gậy của tôi rất hữu ích. Một bước sai lầm có thể làm tôi ngã xuống vực. Tôi nhảy qua những khe núi sâu, mà nếu ở trên cạn, tôi sẽ không dám vượt qua...”
(Trích Chương 33-Hai vạn dặm dưới đáy biển- Junles Verne; Dịch từ bản tiếng Nga của Lê Anh (Đỗ Ca Sơn); Xuất bản tại Nhà xuất bản Văn học)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Cho biết đoạn văn trên thuộc thể loại nào? (Biết)
A. Truyện ngụ ngôn
Câu 2: Tác động nào khiến sự tò mò của nhân vật “tôi” tăng cao? (Biết)
A. Lửa cháy dưới nước
B. Đống xương khô
C. Các loài động vật kỳ lạ
D. Những ngọn núi dưới đáy biển
Câu 3: Thuyền trưởng Nê-mô được so sánh với ai? (Biết)
B. Vị thần biển
Câu 4: Trong đoạn văn trên, người kể sử dụng ngôi thứ mấy? (Biết)
A. Ngôi thứ ba.
B. Ngôi thứ hai.
C. Ngôi thứ nhất.
D. Kết hợp nhiều ngôi kể.
Câu 5: Vì lý do gì thuyền trưởng Nê-mô tự tin tham gia cuộc thám hiểm dưới đáy biển như được mô tả trong đoạn văn? (Biết)
A. Ông đã có kinh nghiệm ở vị trí này
B. Ông có sức khỏe và sức mạnh vững vàng
C. Ông trang bị thiết bị hiện đại
D. Ông đã tích lũy nhiều kinh nghiệm từ các cuộc thám hiểm trước
Câu 6: Từ “ám ảnh” trong câu “Những ý nghĩ vớ vẩn, mung lung cứ ám ảnh tôi mãi” có nghĩa là gì? (Hiểu)
A. Tưởng tượng luôn hiện hữu trong tâm trí, không thể loại bỏ
B. Điều không tốt luôn đeo bám trong suy nghĩ, không thể loại bỏ
C. Sự ảo tưởng về một thế giới không có thật
D. Hình ảnh ấn đậm trong ý niệm không thể phai mờ
Câu 7: Trong các câu dưới đây, câu nào sử dụng số từ? (Hiểu)
A. Một dòng sáng trắng từ phía ngọn núi [...].
B. Những ý nghĩ vớ vẩn, mung lung cứ ám ảnh tôi mãi.
C. Chúng tôi càng đi xa thì ánh sáng đó càng mờ đi
D. Đáy biển ngày càng nhiều đá.
Câu 8: Câu sau sử dụng cụm chủ-vị để mở rộng thành phần nào? (Hiểu)
“Tôi nhìn thấy hàng triệu động vật giống như những bông hoa và tảo phủ kín những đống đá”
A. Mở rộng phần chủ ngữ
B. Mở rộng phần trạng ngữ
C. Mở rộng phần vị ngữ.
D. Mở rộng cả chủ ngữ và vị ngữ.
Câu 9: Theo bạn, việc khám phá, thám hiểm những vùng đất mới có quan trọng không? Tại sao? (Áp dụng)
Câu 10: Bạn có thể đề xuất hai hoặc ba phương pháp để khám phá những khu vực mới không? (Áp dụng)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Hãy viết một bài văn diễn đạt tình cảm của bạn về một người mà bạn yêu thích. (Áp dụng cao)
KẾT QUẢ ĐỀ THI MINH HỌA
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | C | 0,5 | |
2 | A | 0,5 | |
3 | B | 0,5 | |
4 | C | 0,5 | |
5 | A | 0,5 | |
6 | B | 0,5 | |
7 | A | 0,5 | |
8 | C | 0,5 | |
9 | HS trả lời có hoặc không, có lý giải phù hợp. | 1,0 | |
10 | HS nêu được ít nhất 02 cách thức khám phá những vùng đất mới lạ. | 1,0 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm: Mở bài nêu được nhân vật sẽ biểu cảm và biểu lộ cảm xúc sâu sắc của người viết giành cho nhân vật, thân bài lần lượt biểu lộ những tình cảm, cảm xúc dành cho nhân vật, kết bài khẳng định lại tình cảm, cảm xúc dành cho nhân vật, rút ra điều đáng nhớ đối với bản thân. | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề: tình cảm, cảm xúc của cá nhân đối với nhân vật | 0,25 | |
| c. Triển khai vấn đề HS lần lượt biểu lộ những tình cảm, cảm xúc sâu sắc, chân thành giành cho nhân vật. | ||
| - Giới thiệu được nhân vật sẽ biểu cảm - Biểu lộ những tình cảm, cảm xúc giành cho nhân vật: hình dáng, hành động, tính cách, kỉ niệm,...(sử dụng kết hợp các chi tiết miêu tả, tự sự để biểu cảm) - Khẳng định được tình cảm, cảm xúc dành cho nhân vật - Rút ra được điều đáng nhớ đối với bản thân. | 2.5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 | |
| e. Sáng tạo: Lời văn sinh động, sáng tạo. | 0,5 |
ĐỀ SỐ 2
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
LỄ HỘI ĐỀN HÙNG
Lễ hội diễn ra từ ngày 01 đến hết ngày thứ mười tháng Ba âm lịch, việc tế lễ được tổ chức rất trọng thể vào ngày chính hội (10/3).
Đền Hùng tọa lạc trên núi Nghĩa Linh, xã Hy Cương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, là nơi hàng năm diễn ra lễ hội quốc gia để tôn vinh các vua Hùng - những người đã lập nước.
Lễ hội diễn ra từ ngày 01 đến hết ngày mười tháng Ba âm lịch. Việc tế lễ được tổ chức trọng thể vào ngày chính hội (10/3), bắt đầu với lễ dâng hương có sự đại diện của nhà nước tại đền Thượng - nơi truyền thống vua Hùng tế trời đất. Đồ tế lễ bên cạnh mâm ngũ quả còn có bánh chưng, bánh giày để gợi nhớ câu chuyện Lang Liêu và tôn vinh công đức của các vua Hùng đã dạy dân cày lúa.
Phần rước, có nhiều loại rước thần, rước voi, rước kiệu, … của các làng Tiên Cương, Hy Cương, Phượng Giao, Cổ Tích, ….
Sau nghi lễ, có màn múa xoan (tại đền Thượng), ca trù (tại đền Hạ) và nhiều trò chơi khác.
Hội đền Hùng không chỉ thu hút du khách đến dự lễ vì những nét văn hóa đặc sắc mà còn vì tính thiêng liêng của cuộc hành hương trở về nguồn cội dân tộc. Mỗi người khi đến hội đều tỏ ra biểu hiện tình yêu và lòng ngưỡng mộ với quê hương, tổ tiên. Điều này là một phần không thể thiếu trong tâm hồn của mỗi người Việt, bất kể họ ở đâu.
Thông Tin Lễ Hội Đền Hùng | Trang Thông Tin Chính Thức Phú Thọ (phutho.gov.vn)
Thực Hiện Các Yêu Cầu:
Câu 1: Xin cho biết văn bản “Lễ hội đền Hùng” thuộc thể loại nào? (Biết)
A. Văn Bản Biểu Đạt
B. Văn Bản Thảo Luận
C. Văn Bản Thông Tin
D. Văn Bản Tự Sự
Câu 2: Văn bản “Lễ hội đền Hùng” cung cấp thông tin cơ bản về điều gì? (Biết)
A. Thời Gian, Địa Điểm, Phần Lễ - Hội, Ý Nghĩa
B. Thời Gian, Địa Điểm, Cách Thức Tổ Chức Phần Lễ
C. Nguồn Gốc, Chuẩn Bị, Địa Điểm, Ý Nghĩa
D. Thời Gian, Địa Điểm, Cách Thức Tổ Chức Phần Hội
Câu 3: Đền Hùng Đặt Tại Tỉnh Nào? (Biết)
A. Nam Định
B. Phú Thọ
C. Bắc Giang
D. Thái Bình
Câu 4: Lễ Hội Đền Hùng Liên Quan Đến Ngành Nghề Gì Của Việt Nam? (Biết)
A. Công Nghiệp
B. Thương Nghiệp
C. Nông Nghiệp
D. Lâm Nghiệp
Câu 5: Ý Nào Chính Xác Nhất Khi Nhận Xét Về Số Từ Trong Câu Văn Sau: “Đây Là Một Tín Ngưỡng Đã Ấn Sâu Vào Tâm Thức Mỗi Con Người Việt Nam, Cho Dù Họ Ở Bất Cứ Nơi Nào”. (Biết)
A. Số Từ Biểu Thị Số Lượng Chính Xác
B. Số Từ Biểu Thị Số Lượng Ước Chừng
C. Số Từ Biểu Thị Số Thứ Tự
D. Số Từ Biểu Thị Số Lượng
Câu 6: Sự Tích Nào Dưới Đây Liên Quan Đến Lễ Hội Đền Hùng? (Hiểu)
A. Sự Tích “Bánh Chưng, Bánh Giày”
B. Sự Tích “Cây Lúa”
C. Sự Tích “Quả Dưa Hấu”
D. Sự Tích “Trầu Cau”
Câu 7: “Lễ Hội Đền Hùng” Đề Cập Đến Truyền Thống Nào Đẹp Của Dân Tộc Việt Nam? (Hiểu)
A. Tương Thân Tương Ái
B. Uống Nước Nhớ Nguồn
C. Tôn Sư Trọng Đạo
D. Lá Lành Đùm Lá Rách
Câu 8: Khi Nhắc Đến Lễ Hội Đền Hùng, Người Dân Việt Nam Thường Dùng Bài Ca Dao Nào Để Nhắc Nhở Nhau? (Hiểu)
A. Dù Ai Nói Ngả Nói Nghiêng
Lòng Ta Vẫn Vững Như Kiềng Ba Chân.
B. Bầu Ơi Thương Lấy Bí Cùng
Tuy Rằng Khác Giống Nhưng Chung Một Giàn.
C. Dù Ai Đi Ngược Về Xuôi
Nhớ Ngày Giỗ Tổ Mùng Mười Tháng Ba.
D. Nhiễu Điều Phủ Lấy Giá Gương
Người Trong Một Nước Phải Thương Nhau Cùng.
Câu 9: Theo Em, Lễ Hội Đền Hùng Có Ý Nghĩa Gì Trong Cuộc Sống Của Người Việt Nam? (Vận Dụng)
Câu 10: Em Hãy Liệt Kê 02 Việc Cần Làm Để Thể Hiện Lòng Biết Ơn? (Vận Dụng)
II. VIẾT VĂN (4,0 Điểm)
Viết Một Bài Văn Diễn Đạt Cảm Xúc Về Một Người Thân Mà Em Yêu Quý (Ông, Bà, Cha, Mẹ). (Vận Dụng Cao)
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | C | 0,5 | |
2 | A | 0,5 | |
3 | B | 0,5 | |
4 | C | 0,5 | |
5 | A | 0,5 | |
6 | A | 0,5 | |
7 | B | 0,5 | |
8 | C | 0,5 | |
9 | HS trả lời những ý nghĩa hợp lí. | 1,0 | |
10 | HS nêu được ít nhất 02 việc làm thể hiện lòng biết ơn. | 1,0 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm: Mở bài, thân bài, kết bài | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Bộc lộ tình cảm, cảm xúc của cá nhân đối với người thân. | 0,25 | |
| c. Triển khai bài văn theo trình tự hợp lí HS triển khai bài văn theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác biểu cảm, kết hợp miêu tả, tự sự. Sau đây là một số gợi ý: | ||
| - Giới thiệu về nhân vật biểu cảm. - Lần lượt biểu lộ những tình cảm, cảm xúc chân thật của người viết qua những phương diện: + Biểu cảm về ngoại hình. + Biểu cảm về tính tình, việc làm, sở thích,... + Biểu cảm về một kỉ niệm đáng nhớ. - Khẳng định tình cảm, cảm xúc dành cho nhân vật; rút ra điều đáng nhớ đối với bản thân. | 2.5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,5 | |
| e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn cảm xúc, sinh động, sáng tạo. | 0,5 |