Amoni chloride | |
---|---|
Mô hình đơn vị của amoni chloride | |
Bột amoni chloride | |
Danh pháp IUPAC | Ammonium chloride |
Tên khác | Sal ammoniac, Salmiac, Nushadir salt, Sal armagnac, Salt armoniack |
Nhận dạng | |
Số CAS | 12125-02-9 |
PubChem | 25517 |
Số EINECS | 235-186-4 |
KEGG | D01139 |
ChEBI | 31206 |
Số RTECS | BP4550000 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ |
InChI | đầy đủ |
UNII | 01Q9PC255D |
Thuộc tính | |
Bề ngoài | chất rắn màu trắng, hút ẩm |
Mùi | không mùi |
Khối lượng riêng | 1.5274 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 338 °C (611 K; 640 °F) phân hủy, sublimes |
Điểm sôi | 520 °C (793 K; 968 °F) |
Điều kiện thăng hoa | Sublimes at 337.6 °C ΔsublH = 176.1 kJ/mol |
Độ hòa tan trong nước | 244 g/L (−15 °C) 294 g/L (0 °C) 383.0 g/L (25 °C) 454.4 g/L (40 °C) 740.8 g/L (100 °C) |
Tích số tan, Ksp | 30.9 (395 g/L) |
Độ hòa tan | Hòa tan trong liquid amonia, hydrazine, alcohol, methanol, glycerol Ít hòa tan trong acetone Không hòa tan trong diethyl ether, ethyl axetat |
Độ hòa tan trong methanol | 3.2 g/100 g (17 °C) 3.35 g/100 g (19 °C) 3.54 g/100 g (25 °C) |
Độ hòa tan trong ethanol | 6 g/L (19 °C) |
Độ hòa tan trong glycerol | 97 g/kg |
Độ hòa tan trong sulfur dioxide | 0.09 g/kg (0 °C) 0.031 g/kg (25 °C) |
Độ hòa tan trong acetic acid | 0.67 g/kg (16.6 °C) |
Áp suất hơi | 133.3 Pa (160.4 °C) 6.5 kPa (250 °C) 33.5 kPa (300 °C) |
Độ axit (pKa) | 9.24 |
MagSus | -36.7·10 cm³/mol |
Chiết suất (nD) | 1.642 (20 °C) |
Nhiệt hóa học | |
Enthalpy hình thành ΔfH298 | −314.43 kJ/mol |
Entropy mol tiêu chuẩn S298 | 94.56 J/mol·K |
Nhiệt dung | 84.1 J/mol·K |
Dược lý học | |
Các nguy hiểm | |
NFPA 704 |
0
2
0
|
Điểm bắt lửa | Không bắt lửa |
PEL | none |
LD50 | 1650 mg/kg (rats, oral) |
REL | TWA 10 mg/m³ ST 20 mg/m³ (as fume) |
IDLH | N.D. |
Ký hiệu GHS | |
Báo hiệu GHS | Warning |
Chỉ dẫn nguy hiểm GHS | H302, H319 |
Chỉ dẫn phòng ngừa GHS | P305+P351+P338 |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Amoni fluoride Amoni bromide Amoni iodide |
Cation khác | Natri chloride Kali chloride Hydroxylammonium chloride |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
(cái gì ?)
Tham khảo hộp thông tin |
Clorua Amoni là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học NH4Cl. Đây là một muối tinh thể màu trắng tan mạnh trong nước. Dung dịch clorua amoni có tính axit nhẹ. Sal ammoniac là tên của dạng khoáng vật tự nhiên clorua amoni. Khoáng chất này thường được hình thành trên các địa điểm than đá bị cháy khi ngưng tụ các khí có nguồn gốc từ than. Nó cũng được tìm thấy xung quanh một số mỏm núi lửa phun. Clorua amoni chủ yếu được sử dụng làm phân bón và hương liệu trong một số loại cam thảo. Chất này là sản phẩm của phản ứng giữa axit clohiđric và amonia.
Sản xuất
Chất này là sản phẩm của công nghệ Solvay dùng để điều chế natri cacbonat:
- CO2 + 2 NH3 + 2 NaCl + H2O → 2 NH4Cl + Na2CO3
Ngoài việc là phương pháp chính để sản xuất amoni chloride, phương pháp này cũng được áp dụng để giảm thiểu sự thải ra của amonia trong một số hoạt động công nghiệp.
Amoni chloride được sản xuất chủ yếu bằng cách kết hợp amonia (NH3) với hydro chloride (khí) hoặc axit clohydric (dung dịch):
- NH3 + HCl → NH4Cl
Amoni chloride tồn tại tự nhiên tại các vùng có núi lửa, được hình thành trên các tảng đá núi lửa gần các lỗ thông khí thải (fumaroles). Các tinh thể muối này ngưng tụ trực tiếp từ trạng thái khí và có xu hướng tồn tại rất ngắn, bởi vì chúng hòa tan dễ dàng trong nước.
Phản ứng
Amoni chloride dường như bay hơi khi được đun nóng, nhưng thực tế bị phân hủy thành amonia và khí hydrogen chloride.
- NH4Cl → NH3 + HCl
Amoni chloride phản ứng với một base mạnh như natri hydroxide, tạo thành khí amonia:
- NH4Cl + NaOH → NH3 + NaCl + H2O
Tương tự, amoni chloride cũng phản ứng với cacbonat kim loại kiềm ở nhiệt độ cao, tạo ra amonia và chloride kim loại kiềm:
- 2 NH4Cl + Na2CO3 → 2 NaCl + CO2 + H2O + 2 NH3
Dung dịch amoni chloride 5% trong nước có pH dao động từ 4.6 đến 6.0.
Một số phản ứng của amoni chloride với các hóa chất khác có sự phát nhiệt, ví dụ như phản ứng với bari hydroxide và quá trình tan trong nước.
Ứng dụng
Ứng dụng chủ yếu của amoni clorua là làm phân bón cung cấp nitơ (chiếm khoảng 90% sản lượng amoni clorua trên toàn thế giới) như amoni clorophotphat. Các loại cây trồng thường sử dụng phân bón này là lúa ở châu Á.
Amoni clorua đã từng được dùng trong pháo hoa vào thế kỷ 18, nhưng sau đó đã bị thay thế bởi những chất an toàn hơn và ít hút ẩm hơn. Mục đích chính của nó là cung cấp nguồn clo để tăng màu xanh lá và xanh da trời từ ion đồng trong lửa.
Amoni clorua từng được dùng để tạo ra khói trắng, nhưng do phản ứng phân hủy nhanh chóng với kali clorat tạo thành amoni clorat, một hợp chất không ổn định, nên việc sử dụng chất này đã bị giới hạn.
Amoni clorua cũng được sử dụng để sản xuất paracetamol từ nitrobenzen. Đầu tiên, nitrobenzen được khử bằng hỗn hợp kẽm-amoni clorua, sau đó thủy phân bằng axit sulfuric. Cuối cùng, paracetamol được sản xuất từ 4-aminophenol và anhydride acetic.
Hợp chất nitơ |
---|