Dựa trên Thông tư số 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an, đã bổ sung 4 trường hợp mới phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe theo quy định hiện hành. Cụ thể, tại điều 15 của Thông tư 58, quy định thêm 4 trường hợp sau đây phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe (tính từ ngày 1/8/2020):
- Từ ngày 5/8/2020, các trường hợp CSGT được thổi dừng xe.
- Trong năm 2020, khi quên tắt đèn pha, tài xế bị phạt bao nhiêu tiền?
- Trong năm 2020, khi không đầy đủ giấy tờ tham gia giao thông, tài xế bị phạt nhiều tiền?
Có 11 trường hợp tài xế bị tịch thu giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe.
So với thông tư cũ, thông tư mới đã thêm những trường hợp bắt buộc phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. Dưới đây là 11 trường hợp bạn cần lưu ý:
STT
Có 11 trường hợp bị tịch thu giấy chứng nhận đăng ký và biển số
1
Xe hết hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo luật pháp; xe có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung.
2
Xe hỏng không thể sử dụng được hoặc xe bị phá hủy do nguyên nhân bên ngoài.
3
Xe quân sự không cần thiết nữa để cấp biển số xe dân sự.
4
Xe được tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.
5
Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.
6
Xe tạm nhập của tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
7
Xe thuộc trường hợp sang tên, chuyển quyền sở hữu.
8
Xe được miễn thuế nhập khẩu, nhưng hiện đã chuyển nhượng cho mục đích khác.
9
Xe đã đăng ký nhưng không phù hợp với hệ biển số quy định trong thông tư này.
10
Xe bị mất trộm hoặc bị đánh cắp và không thể tìm thấy, chủ xe yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
11
Xe đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi nhập khẩu lại hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
Không cần giấy tờ, chủ xe vẫn có thể sang tên, đổi chủ từ 1-8
Bên cạnh đó, thông tư mới còn bổ sung một điều mới là các loại xe máy, ô tô được mua bán qua nhiều chủ mà không có các loại giấy tờ như giấy chuyển quyền sở hữu, hóa đơn mua bán, đăng ký xe,... thì chủ xe vẫn có thể được giải quyết sang tên, đổi chủ.
Cụ thể, tại Điều 19 quy định giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người như sau:
1. Trường hợp người sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.
- Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có hiệu lực trong 30 ngày
- Gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục CSGT và tại trụ sở cơ quan
- Tra cứu tàng thư xe bị mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi nhận hồ sơ sang tên
- Sau 30 ngày nếu không có tranh chấp, khiếu nại, cơ quan quản lý hồ sơ phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với mô tô cùng điểm đăng ký xe và ô tô sang tên trong cùng tỉnh) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người sử dụng xe để tiến hành đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.
2. Trường hợp người sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.
Lúc này cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với mô tô cùng điểm đăng ký xe và ô tô sang tên cùng tỉnh) hoặc cấp Giấy chứng nhận (GCN) thu hồi đăng ký, biển số xe cho người sử dụng xe để tiến hành đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú. Thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý hồ sơ nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Căn cứ vào thông tư 58 quy định trách nhiệm của người sử dụng phương tiện khi sang tên đổi chủ như sau:
- Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe để thực hiện thủ tục sang tên.
- Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quy trình mua bán, giao nhận xe.
- Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của luật pháp.
Ngoài ra, đối với các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu xe bị mất cắp, xe vật chứng, có trách nhiệm: Ngay sau khi nhận văn bản từ cơ quan đăng ký xe yêu cầu xác minh, các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu xe bị mất cắp, xe vật chứng phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.