Kyllinga nemoralis | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
Bộ (ordo) | Poales |
Họ (
| Cyperaceae |
Chi (genus) | Kyllinga |
Loài (species) | K. nemoralis |
Danh pháp hai phần | |
Kyllinga nemoralis (J.R.Forst. & G.Forst.) Dandy ex Hutch. & Dalziel |
Cỏ bạc đầu, còn được biết đến với các tên cỏ đầu tròn, thủy ngô công, pó dều dều, hay bạch đầu ông, (danh pháp Kyllinga nemoralis) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Cói. Loài này lần đầu tiên được mô tả khoa học bởi (J.R.Forst. & G.Forst.) Dandy ex Hutch. và Dalziel (K. monocephala Rottb) vào năm 1936.
Phân bố
Cỏ bạc đầu là loại cỏ nhiệt đới, phát triển rộng rãi ở Ấn Độ, Myanmar, Trung Quốc, Campuchia, Sri Lanka, Indonesia, Úc, châu Phi, và châu Mỹ. Tại Việt Nam, loài này thường thấy ở Lào Cai, Cao Bằng, Hà Nội, Ninh Bình, Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng, TP. Hồ Chí Minh, Tiền Giang, thường mọc ven đường và trên các bãi hoang trong vườn.
Đặc điểm
Cỏ bạc đầu là loại cây thân thảo mọc hoang, có khả năng phát triển mạnh mẽ và sống lâu năm, cao từ 7 đến 20 cm. Thân rễ bò lan, lá thường ngắn hơn thân. Cây ra hoa vào mùa hè, với cụm hoa hình cầu gần như tròn, đường kính từ 4 đến 8 mm, có 1-3 bông hoa hình trụ hẹp. Các lá bắc hình lá, trải ra, dài tới 10 cm, và bông chét chứa một hoa. Quả bế hình trái xoan ngược, dẹp, có màu trắng vàng với chút chấm.
Toàn bộ cây có mùi thơm dễ chịu, đặc biệt là rễ. Cây chứa tinh dầu, nhưng hoạt chất cụ thể vẫn chưa được xác định.
Tác dụng chữa bệnh
Cỏ bạc đầu được coi là một loại thuốc nam quý giá. Bộ phận sử dụng là toàn cây. Cây được rửa sạch và có thể dùng tươi hoặc phơi khô để bảo quản lâu dài. Có thể thu hái cây quanh năm để sử dụng.
Cây có vị cay, tính bình. Có tác dụng khu phong, giải biểu, tiêu thũng, chỉ thống, làm ra mồ hôi, lợi tiểu, và giảm ho, giảm đau.
Các bài thuốc
- Đối phó với cảm cúm, ho gà, viêm khí quản, viêm phế quản, viêm họng sưng đau, và ho: Sử dụng 60g cỏ bạc đầu, sắc lấy nước và chia thành 2 lần uống trong ngày.
- Điều trị sốt rét, lỵ trực tràng, tiêu chảy, và tổn thương do va chạm: Dùng 60g cỏ bạc đầu, sắc nước và uống trước khi xuất hiện triệu chứng sốt khoảng 4 giờ.
- Điều trị đái ra dưỡng chấp: Dùng 50g cỏ bạc đầu và 50g cùi nhân (long nhãn), sắc lấy nước uống.
- Để chữa rắn cắn, mụn nhọt, và viêm mủ da: Liều dùng từ 30 đến 60g, có thể sắc thuốc, giã nát cây tươi và đắp tại chỗ hoặc đun nấu nước để rửa vết đau. Ở Malaysia, người ta thường sử dụng thân rễ để làm thuốc đắp chữa đau chân.
Hình ảnh
Chú thích
Liên kết ngoài
- Tài liệu liên quan đến Kyllinga nemoralis có thể tìm thấy trên Wikimedia Commons
- Dữ liệu về Kyllinga nemoralis có sẵn tại Wikispecies
- Vườn thực vật Hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Kyllinga nemoralis”. International Plant Names Index.