
Cơ thẳng bụng | |
---|---|
Cơ thẳng bụng của người. | |
Chi tiết | |
Nguyên ủy | mào xương mu |
Bám tận | sụn xương sườn 5-7 và mỏm mũi kiếm của xương ức. |
Động mạch | động mạch thượng vị dưới |
Dây thần kinh | các phần của thần kinh ngực bụng (T7 đến T11) thần kinh dưới sườn (T12) |
Hoạt động | gập đốt sống thắt lưng |
Cơ đối vận | cơ dựng sống |
Định danh | |
Latinh | musculus rectus abdominis |
MeSH
| D017568 |
TA | A04.5.01.001 A04.5.00.001 |
FMA | 9628 |
Thuật ngữ giải phẫu của cơ [Chỉnh sửa cơ sở dữ liệu Wikidata] |
Cơ bụng thẳng (còn gọi là cơ bụng thẳng lớn, tiếng Anh: rectus abdominis muscle) là cơ nằm dọc phía trước bụng người và một số động vật có vú khác. Cơ này có dạng hai dải song song, ngăn cách bởi một dải gân liên kết được gọi là đường trắng. Cơ kéo dài từ khớp mu và mào xương mu đến mỏm mũi kiếm và sụn xương sườn từ V đến VII. Đầu gần là khớp mu và mào xương mu, đầu xa là sụn sườn từ xương sườn 5-7 và mỏm mũi kiếm của xương ức.
Cơ bụng thẳng nằm trong bao cơ thẳng bụng, bao quanh bởi lớp cân của các cơ bụng bên ngoài. Các dải mô liên kết gọi là các trẽ gân ngang (hay giao tuyến gân, tendinous intersections) chạy ngang qua cơ bụng thẳng, phân chia thành các múi bụng riêng biệt. Đường bên ngoài gọi là đường bán nguyệt Spiegel (linea semilunaris). Ở những người có tỷ lệ mỡ cơ thể thấp, các múi cơ này lộ rõ, thường được gọi là bụng bốn múi, sáu múi, tám múi, hoặc thậm chí mười múi, tùy thuộc vào số lượng múi có thể thấy được. Bụng sáu múi là phổ biến nhất.
Cấu trúc
Cơ bụng thẳng là một cơ dài, mỏng nằm ở phía trước bụng, và được chia đối xứng bởi đường trắng. Các trẽ gân ngang chia cơ bụng thẳng thành các múi nhỏ hơn. Khi cơ bụng thẳng co lại, khoảng cách giữa các múi cơ mở rộng, làm tăng độ dài các trẽ gân ngang, dẫn đến sự hình thành bụng sáu hoặc tám múi, thường thấy ở những người có tỷ lệ mỡ cơ thể thấp.
Thay đổi kích thước
Cơ bụng thẳng có độ dày khoảng 10 mm, so với lớp mỡ bề mặt dày 20 mm. Ở các vận động viên bóng ném trẻ, độ dày cơ lên tới 20 mm. Thể tích trung bình của cơ này là khoảng 300 cm³ ở người không luyện tập thể thao, và có thể lên đến gần 500 cm³ ở các vận động viên.
Cung cấp máu
Cơ bụng thẳng nhận máu từ nhiều động mạch khác nhau. Phân loại mạch máu của cơ như sau:
- Động mạch và tĩnh mạch thượng vị dưới chạy trên mặt sau của cơ bụng thẳng, đi vào bao cơ bụng thẳng qua đường cung (cung Douglas, arcuate line) và cung cấp máu cho phần dưới của cơ.
- Động mạch thượng vị trên, một nhánh cuối của động mạch ngực trong, cấp máu cho phần trên của cơ.
- Sáu động mạch liên sườn dưới cũng góp phần vào việc cung cấp máu cho cơ bụng thẳng.
Thần kinh quản lý
Cơ thẳng bụng được điều khiển bởi các dây thần kinh ngực bụng, là phần tiếp nối của dây thần kinh liên sườn từ T7 đến T11, đi qua lớp cơ thẳng bụng phía trước. Các dây thần kinh ngực từ số 7 đến 12 chịu trách nhiệm cảm giác trong khu vực này.
Biến thể
Cơ ức là một biến thể của cơ ngực lớn hoặc cơ thẳng bụng. Đôi khi, một số sợi cơ có thể bám vào các dây chằng sườn, mũi ức và bờ bên của mỏm mũi kiếm.
Chức năng
Cơ thẳng bụng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì tư thế đứng của cơ thể. Cơ này giúp thực hiện động tác gập đốt sống thắt lưng, như trong bài tập crunch khi tập gym.
Cơ thẳng bụng hỗ trợ quá trình thở và có vai trò quan trọng trong việc thở mạnh sau khi tập luyện, đặc biệt trong các tình trạng khó thở như khí phế thũng. Ngoài ra, cơ này cũng bảo vệ các cơ quan nội tạng và tạo áp lực trong ổ bụng, ví dụ như khi tập thể dục nặng, đại tiện mạnh, hoặc khi sinh đẻ.
Ý nghĩa lâm sàng
Tụ máu ở cơ thẳng bụng có thể gây đau bụng. Nguyên nhân của tụ máu có thể là do đứt động mạch thượng vị hoặc rách cơ, thường liên quan đến việc sử dụng thuốc chống đông, ho, mang thai, phẫu thuật ổ bụng hoặc chấn thương.
Khám bụng để kiểm tra dấu hiệu Carnett có thể dương tính.
Hình ảnh bổ trợ




Liên kết bên ngoài
- Hình ảnh giải phẫu: 04:04-07 từ Giải phẫu người trực tuyến, Trung tâm y tế ngoại ô SUNY – 'Cơ của thành ngực trước sau khi cơ ngực lớn đã được gỡ bỏ.'
- Ảnh giải phẫu: 18:01-0115 từ Trung tâm y tế ngoại ô SUNY – 'Thành ngực: Thành ngực trước'
- Hình ảnh giải phẫu: 35:06-07 từ Giải phẫu người trực tuyến, Trung tâm y tế ngoại ô SUNY – 'Rạch và phản ánh cơ chéo bụng ngoài.'
- Hình ảnh giải phẫu: 35:07-01 từ Giải phẫu người trực tuyến, Trung tâm y tế ngoại ô SUNY – 'Rạch và phản ánh cơ chéo bụng trong.'
- Ảnh giải phẫu: 35:10-0100 từ Trung tâm y tế ngoại ô SUNY – 'Thành bụng trước: Cơ thẳng bụng'
- Hình cắt ngang: pembody/body12a—Phòng thí nghiệm Plastination tại Đại học Y Vienna
- “Sơ đồ giải phẫu: 25466.180-1”. Roche Lexicon - trình duyệt minh họa. Elsevier. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2012.