I. Cơ sở pháp lý:
Nghị định 39/2007/NĐ-CP
Nghị định 124/2015/NĐ-CP
II. Luật sư tư vấn:
Theo khoản 3, Điều 1 của Nghị định 39/2007/NĐ-CP về cá nhân hoạt động thương mại không bắt buộc phải đăng ký kinh doanh như sau:
Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự thực hiện hàng ngày một số hoặc toàn bộ các hoạt động pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động khác nhằm mục đích sinh lợi, nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và không được coi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
Như vậy, hoạt động cho thuê nhà không nằm trong nhóm hoạt động thương mại không cần đăng ký kinh doanh. Do đó, việc đăng ký kinh doanh cho thuê nhà là bắt buộc, đặc biệt khi kinh doanh này có quy mô nhỏ, chỉ cần đăng ký dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.
Kinh doanh cho thuê phải đăng ký kinh doanh; nếu không, sẽ bị phạt vì kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà thiếu Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại khoản 7, Điều 1 Nghị định 124/2015/NĐ-CP:
Sửa đổi Điều 6 như sau:
Điều 6. Vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1. Phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với hành vi kinh doanh không đúng địa điểm, trụ sở ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với hành vi kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
3. Phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với hành vi kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
4. Phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với hành vi tiếp tục kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5. Phạt gấp đôi mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này trong trường hợp kinh doanh ngành, nghề thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.”