Chúng ta thường nghĩ việc giao phó đứa nhỏ cho tu viện để dễ dàng chăm sóc, nhưng ít ai biết rằng không phải mọi trường hợp đều phù hợp.
Tục lệ giao phó, đưa con vào tu viện tượng trưng cho việc gửi con cho Phật, Ông, hoặc Thánh để nhận sự bảo hộ, chứ không chỉ đơn giản là gửi cho người trụ trì của tu viện.
Khi ngày giờ sinh của trẻ và cha mẹ không hợp nhau theo phong thủy, việc giao phó con vào tu viện có thể là một phương án.
Sau khi giao phó con vào tu viện, khi trẻ đủ tuổi từ 13-18, cha mẹ có thể làm lễ chuộc con về mà không gây ảnh hưởng đến sự nghiệp của con.
Giờ xấu và cách tính
Theo quan niệm dân gian, nếu đứa trẻ sinh vào những giờ hung hãn như Kim Xà, Thiết Tỏa, Quan Sát… thì khó nuôi dưỡng, có thể gây ra nhiều vấn đề. Vậy liệu nên giao phó con vào tu viện hay không? Hãy tham khảo kỹ thông tin về các giờ sinh đại kỵ dưới đây.
1. Giờ Kim Xà, Thiết Tỏa: Đứa trẻ sinh vào giờ này thường khó sống qua tuổi 12, 13. Ngay cả khi sống qua, họ cũng thường gặp phải nhiều khó khăn và đau yếu, đặc biệt nếu cung mệnh của đứa trẻ không hợp với
Cách tính giờ Kim Xà khá rắc rối: Dùng cung Tuất, kể từ năm Tý, đếm theo hướng thuận đến năm sinh; đến cung nào, kể cung đó là tháng giêng, đếm theo hướng ngược đến tháng sinh; đến cung nào, kể cung đó là mùng một, đếm theo hướng thuận đến ngày sinh; đến cung nào, kể cung đó là giờ Tý, đếm theo hướng ngược đến giờ sinh thì dừng lại ở cung này. Nếu là con trai và cung này là cung Thìn hoặc cung Tuất thì sẽ phạm vào giờ Kim Xà. Còn nếu cung này là cung Sửu hay Mùi thì sẽ phạm vào bảng giờ. Nếu là con gái và cung này là cung Sửu hoặc Mùi thì sẽ phạm vào giờ Kim Xà, còn nếu rơi vào cung Thìn hay Tuất thì chỉ phạm vào bảng giờ.
Nếu chỉ phạm vào bảng giờ thì vẫn có hy vọng, nhưng sẽ rất khó nuôi dưỡng. Tuy nhiên, nếu Bản Mệnh của trẻ chạm vào Bản Mệnh của mẹ hoặc cha thì hy vọng ít, trẻ nhỏ có thể sẽ gặp phải đau yếu, sau nhiều lần đau yếu. Tuy nhiên, trong trường hợp còn hy vọng, cần xem xét thêm các tinh thần trong Mệnh của trẻ để quyết định chắc chắn.
2. Giờ Quan Sát
Phạm vào giờ Quan Sát, trẻ con thường gặp đau yếu hoặc tai nạn bất ngờ đe dọa tính mệnh. Cách tính chỉ dựa trên giờ, tháng sinh theo bảng dưới đây:
- Nếu sinh vào Tháng Giêng: Sinh giờ Tị sẽ gặp phải giờ “quan sát”.
- Nếu con sinh vào Tháng Hai: Sinh giờ Thìn sẽ gặp giờ “quan sát”.
- Nếu con sinh vào Tháng Ba: Sinh giờ Mão sẽ gặp giờ “quan sát”.
- Nếu con sinh vào Tháng Tư: Sinh giờ Dần sẽ gặp giờ “quan sát”.
- Nếu con sinh vào Tháng Năm: Sinh giờ Sửu sẽ gặp giờ “quan sát”.
- Nếu con sinh vào Tháng Sáu: Sinh giờ Tý sẽ gặp giờ “quan sát”.
- Nếu bé sinh vào Tháng Bảy: Sinh giờ Hợi sẽ gặp giờ “quan sát”.
- Nếu bé sinh vào Tháng Tám: Sinh giờ Tuất sẽ gặp giờ “quan sát”.
- Nếu bé sinh vào Tháng Chín: Sinh giờ Dậu sẽ gặp giờ “quan sát”.
- Nếu bé sinh vào Tháng Mười: Sinh giờ Thân sẽ gặp giờ “quan sát”.
- Nếu bé sinh vào Tháng Mười Một: Sinh giờ Mùi sẽ gặp giờ “quan sát”.
- Nếu bé sinh vào Tháng Chạp: Sinh giờ Ngọ sẽ gặp giờ “quan sát”.
3. Giờ Diêm Vương
Gặp giờ này, trẻ con thường bị nhiều biểu hiện kỳ lạ, như giật mình, hoảng sợ, mắt trợn, lưỡi lè, gần như bị ám ảnh nào đó lớn lao trong tâm trí mà chúng cơ hồ như cảm nhận được. Cách tính giờ Diêm Vương theo tháng và giờ sinh như sau:
- Nếu bé sinh vào Mùa Xuân: Sinh giờ Sửu, Mùi sẽ gặp giờ “Diêm Vương”.
- Nếu bé sinh vào Mùa Hạ: Sinh giờ Thìn, Tuất sẽ gặp giờ “Diêm Vương”.
- Nếu bé sinh vào Mùa Thu: Sinh giờ Tý, Ngọ sẽ gặp giờ “Diêm Vương”.
- Nếu bé sinh vào Mùa Đông: Sinh giờ Mão, Dậu sẽ gặp giờ “Diêm Vương”.
4. Giờ Dạ Đề
Thường gặp vấn đề về khí huyết, gây ra cảm giác mệt mỏi, đêm bé thường giãy đạp và khóc.
Cách tính:
- Nếu bé sinh vào Mùa Xuân: Sinh giờ Ngọ sẽ gặp giờ “Dạ Đề”.
- Nếu bé sinh vào Mùa Hạ: Sinh giờ Dậu sẽ gặp giờ “Dạ Đề”.
- Nếu bé chào đời vào mùa Thu: Sinh trong giờ Tý, sẽ phạm vào giờ “Dạ đề”.
- Nếu bé chào đời vào mùa Đông: Sinh trong giờ Mão, sẽ phạm vào giờ “Dạ đề”.
5. Giờ Tướng Quân
Phạm vào thời khắc này, trẻ thường dễ bị ốm, bé nhỏ thường khóc nhiều, còn lớn lên thì có vẻ hiền lành nhưng tính cách bướng bỉnh, nghịch ngợm nhưng không đến mức đáng lo ngại.
Cách tính:
- Nếu bé ra đời vào mùa Xuân: Sinh vào giờ Thìn, Tuất, Dậu sẽ phạm vào giờ “Tướng quân”.
- Nếu bé ra đời vào mùa Hạ: Sinh vào giờ Tí, Mão, Mùi sẽ phạm vào giờ “Tướng quân”.
- Nếu bé ra đời vào mùa Thu: Sinh vào giờ Dần, Ngọ, Sửu sẽ phạm vào giờ “Tướng quân”.
- Nếu bé ra đời vào mùa Đông: Sinh vào giờ Thân, Tị, Hợi sẽ phạm vào giờ “Tướng quân”.
Những xung kỵ khác:
Sinh vào năm Dần, Ngọ, Tị, Dậu trong bốn giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì gặp nguy hiểm độc hại.
Nếu sinh vào năm Dần, Hợi, Tị vào giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì có thể mất cha sớm, nhưng nếu vượt qua tuổi 16 mà cha vẫn sống thì sự khắc mẹ trước đó có thể được xem nhẹ và cha con có thể hòa thuận sống lâu dài.
Sinh vào năm Thìn, Tị, Sửu, Mùi trong giờ Tý, Ngọ, Mão, Tị, Hợi, Thân, Dậu thì có khả năng mất mẹ sớm.
ST.