Loài rắn dài nhất trên thế giới từng được ghi nhận là gì? Danh hiệu này thuộc về trăn gấm (python reticulatus), với kỷ lục chiều dài 10 mét được ghi nhận từ năm 1912. Tuy nhiên, bức ảnh mà bạn thấy ở trên không phải là trăn gấm, mà là một con trăn ở Congo và được ước tính dài đến 15 mét.Bức ảnh này được phi công trực thăng Remy Van Lierde chụp từ trực thăng vào năm 1959. Trong một nhiệm vụ bay khảo sát tại vùng Katanga, ông đã phát hiện ra con trăn khổng lồ này. Dựa trên kinh nghiệm đo đạt từ trên cao của mình, ông ước tính con trăn dài ít nhất 15 mét, bề ngang 60 cm và đầu hình tam giác dài gần 1 mét. Van Lierde còn mô tả con trăn có thân trên màu xanh lục đậm và nâu, thân dưới màu trắng.Van Lierde ra lệnh cho phi công quay lại để quan sát thêm một lần nữa, lần này bay thấp hơn ở độ cao khoảng 8 m. Con trăn khi thấy động đã chồm lên cao đến 3 m, vào tư thế tấn công. Đây là cơ hội để Van Lierde quan sát phần bụng dưới của con trăn. Tuy nhiên, Van Lierde e rằng sẽ lọt vào tầm tấn công của con trăn nên ông đã yêu cầu phi công bay lên, tiếp tục hành trình. Ông nói: 'Tôi cảm giác nếu tôi lọt vào tầm tấn công của con trăn, nó sẽ đớp tôi ngay ... Với hàm rất rộng, thân rộng hơn nửa mét, đầu dài 1 m thì nó có thể dễ dàng nuốt một người đàn ông.'
Chỉ có 2 bức ảnh được chụp, bức đầu tiên ở đầu bài là lần đầu quan sát được con trăn và bức thứ 2 gần hơn khi Van Lierde bay thấp. Màu sắc của con trăn khiến nhiều người tin rằng nó có thể là Anaconda. Tuy nhiên, Anaconda không phải là loài đặc hữu ở châu Phi, nơi ở của nó là vùng nhiệt đới Nam Mỹ và nó cũng không thể dài đến 15 m. Chưa kể Anaconda rất nhanh khi bơi nhưng lại vụng về trên mặt đất thế nên nó khó có thể giương đầu lên cao đến 3 m để đớp chiếc trực thăng. Dựa trên mô tả của Van Lierde thì rất có thể đây là một con trăn đá châu Phi phát triển quá khổ. Tuy nhiên, cũng có người cho rằng đây là một con Titanoboa hay hậu duệ của Gigantophis garstini, cả 2 đều có chiều dài trên 10 m.
Titanoboa có lẽ là cái tên nổi tiếng nhất khi nói về những loài rắn khổng lồ từng tồn tại trên Trái Đất. Titanoboa (titanoboa cerrejonensis) là thành viên lớn nhất được biết đến của phân bộ trăn Serpentes, sống vào kỷ Paleocene (66 - 56 triệu năm trước). Loài này được miêu tả lần đầu vào năm 2009 và tên gọi Titanoboa cerrejonensis bắt nguồn từ việc người ta đã phát hiện ra những đốt sống của loài trăn này ở mỏ than Cerrejon, nằm ở phía tây hồ Maracaibo, Colombia, Nam Mỹ (tên Titanoboa ghép giữa titanic (khổng lồ) và boa (trăn xiết mồi)). Phần còn lại của khoảng 30 cá thể trăn Titanoboa được tìm thấy tại đây, đa phần là hóa thạch của những con trăn trưởng thành bên cạnh một số con non. Hầu hết các mẫu vật là đốt sống và xương sườn và người ta ước tính rằng Titanoboa có đến 250 đốt sống. Người ta còn tìm thấy một bộ xương Titanoboa gần như hoàn chỉnh với hộp sọ được phục dựng lại.Xem bộ phim tài liệu Titanoboa: Monster Snake của Smithsonian.Những nhà cổ sinh vật học ước tính chiều dài trung bình của Titanoboa trưởng thành khoảng 13 m và trọng lượng trung bình khoảng 1,135 kg, dựa trên ngoại suy từ các đốt sống và kích thước hộp sọ. So với Anaconda, Titanoboa lớn hơn gấp 4 lần về trọng lượng.
So sánh đốt sống của Titanoboa và Anaconda.Kích thước khổng lồ của Titanoboa được cho là phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện khí hậu trong kỷ Paleocene. Để đạt kích thước lớn như vậy, Titanoboa cần một môi trường cực kỳ ấm áp.
Titanoboa được cho là có họ hàng gần với Anaconda và có thể hạ gục con mồi chỉ bằng một cú cắn mạnh mẽ. Miệng của nó có thể mở rộng đến 1,8 mét và có lực cắn lên đến 400 psi.