Luật sư tư vấn:
1. Xác định nhà thầu
Nhà thầu là đơn vị chịu trách nhiệm tham gia đấu thầu, đứng tên trong hồ sơ dự thầu, và sẽ ký kết, thực hiện hợp đồng nếu được chọn. Nhà thầu chính có thể là một nhà thầu độc lập hoặc là một thành viên trong liên danh nhà thầu.
Nhà thầu, hay còn gọi là nhà thầu xây dựng, là tổ chức hoặc đơn vị có đủ năng lực để thực hiện xây dựng công trình cho các chủ đầu tư. Họ sẽ ký kết hợp đồng với chủ đầu tư và đảm nhận toàn bộ các công việc và dự án liên quan đến công trình đó.
Đối với nhà thầu chuyên nghiệp, bạn cần phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ, văn bản pháp lý, và các yếu tố sau đây:
- Giấy phép đăng ký kinh doanh;
- Chứng chỉ hành nghề có liên quan;
- Đội ngũ kiến trúc sư, kỹ thuật viên, giám sát viên, chỉ huy công trình, v.v... phải có đủ kiến thức và kỹ năng chuyên môn cần thiết.
- Đội ngũ công nhân xây dựng có tay nghề cao và giàu kinh nghiệm trong thi công.
Chỉ khi nhà thầu trang bị đầy đủ các yếu tố trên, các chủ đầu tư mới có thể yên tâm giao phó nhiệm vụ thiết kế và thi công các công trình của mình. Họ không thể giao các công trình có giá trị hàng trăm, nghìn tỉ cho những nhà thầu thiếu chuyên môn hoặc không đạt tiêu chuẩn.
Các chủ đầu tư cần lựa chọn những nhà thầu có năng lực chuyên môn vững vàng và trách nhiệm cao, những người có thể đứng ra chịu trách nhiệm nếu xảy ra sự cố với công trình.
2. Xác định người đại diện
Theo Điều 135 của Bộ luật dân sự năm 2015, các quy định liên quan đến người đại diện được nêu rõ.
"Điều 135. Căn cứ xác lập quyền đại diện
Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật)."
Đại diện theo ủy quyền là hình thức đại diện được thiết lập thông qua sự ủy quyền giữa bên đại diện và bên được đại diện.
Theo Điều 144 của Bộ luật dân sự 2015, phạm vi đại diện bao gồm các trường hợp sau:
"Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Điều 141. Phạm vi đại diện
1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình."
=> Trong trường hợp này, cần phải kiểm tra xem trong giấy ủy quyền của bên ủy quyền (tức là tổng công ty) có cho phép giám đốc chi nhánh sử dụng con dấu và chữ ký của giám đốc để tham gia đấu thầu và thực hiện hợp đồng hay không.
Nếu tổng công ty không cấp quyền trong giấy ủy quyền cho phép giám đốc chi nhánh sử dụng con dấu và chữ ký của giám đốc, thì giám đốc chi nhánh không có quyền sử dụng chúng để tham gia đấu thầu.
Nếu giấy ủy quyền có quy định cho phép giám đốc chi nhánh sử dụng con dấu và chữ ký của giám đốc, giám đốc chi nhánh sẽ có quyền sử dụng con dấu chi nhánh và chữ ký của chính giám đốc chi nhánh khi tham gia đấu thầu.
3. Chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực xây dựng
- Chứng chỉ hành nghề xây dựng (sau đây gọi là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho công dân Việt Nam, người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài, hoặc người nước ngoài có hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam, để thực hiện các chức danh hoặc hành nghề độc lập như quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
Các lĩnh vực và phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề được quy định tại Phụ lục VI của Nghị định này. Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc và phòng cháy chữa cháy phải tuân theo quy định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy.
- Cá nhân là người nước ngoài hoặc người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài có giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề tại Việt Nam dưới 06 tháng hoặc cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam, cần phải hợp pháp hóa lãnh sự giấy phép hành nghề để được công nhận. Trường hợp hành nghề tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên, cá nhân phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 64 của Nghị định này.
- Cá nhân không cần chứng chỉ hành nghề theo quy định của Nghị định này khi thực hiện các hoạt động xây dựng sau đây:
a) Thiết kế và giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong các công trình xây dựng;
b) Thiết kế và giám sát các công việc hoàn thiện công trình xây dựng, bao gồm trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và những công việc tương tự khác, miễn là không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình;
c) Các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình cấp IV, công viên cây xanh và đường dây cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông.
- Cá nhân không sở hữu chứng chỉ hành nghề chỉ được phép tham gia vào các hoạt động xây dựng trong phạm vi chuyên ngành đã được đào tạo và phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động. Tuy nhiên, họ không được hành nghề độc lập hoặc đảm nhận các chức danh yêu cầu chứng chỉ hành nghề.
- Chứng chỉ hành nghề có thời gian hiệu lực là 05 năm kể từ khi cấp lần đầu hoặc khi cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ. Đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, thời gian hiệu lực sẽ được xác định theo giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp, nhưng không vượt quá 05 năm.
Trong trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc thông tin bị ghi sai, thời gian hiệu lực sẽ được ghi theo chứng chỉ đã cấp trước đó.
- Chứng chỉ hành nghề có hình thức và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 06, Phụ lục IV của Nghị định này.
- Chứng chỉ hành nghề được quản lý thông qua số chứng chỉ, bao gồm hai nhóm ký hiệu được phân cách bằng dấu gạch ngang (-), quy định cụ thể như sau:
a) Nhóm đầu tiên: Bao gồm ba ký tự biểu thị nơi cấp chứng chỉ, theo quy định tại Phụ lục VIII Nghị định này;
b) Nhóm thứ hai: Mã số của chứng chỉ hành nghề.
- Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề, quản lý cấp mã số chứng chỉ hành nghề và công khai danh sách các cá nhân đã được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử.
4. Phân tích về quy trình cấp, thu hồi và gia hạn chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.
Căn cứ theo Điều 63 của Nghị định 15/2021/NĐ-CP, quy định về 'Cấp, thu hồi và gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng', cụ thể như sau:
- Chứng chỉ hành nghề sẽ được cấp cho các cá nhân trong các trường hợp dưới đây:
a) Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề.
b) Gia hạn chứng chỉ hành nghề.
c) Điều chỉnh và bổ sung thông tin trong chứng chỉ hành nghề.
d) Cấp lại chứng chỉ hành nghề khi chứng chỉ cũ vẫn còn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc thông tin bị ghi sai.
đ) Thực hiện chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với các cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 62 của Nghị định này.
- Chứng chỉ hành nghề của cá nhân sẽ bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân không còn đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Nghị định này.
b) Giả mạo tài liệu, khai báo không chính xác trong hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề.
c) Cho thuê, mượn, hoặc cho phép người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề.
đ) Sửa chữa hoặc tẩy xóa, gây sai lệch thông tin trong chứng chỉ hành nghề.
đ) Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề.
e) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền.
g) Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng các yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.
- Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề theo các điểm b, c và d khoản 2 Điều này có thể được đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi. Trình tự và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề sẽ được thực hiện giống như trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này có thể được cấp lại chứng chỉ hành nghề theo trình tự, thủ tục được quy định tại khoản 2 Điều 80 Nghị định này.
- Cá nhân phải thực hiện gia hạn chứng chỉ hành nghề trong vòng 03 tháng trước khi chứng chỉ hành nghề hết hiệu lực. Sau khoảng thời gian này, nếu cá nhân vẫn có nhu cầu tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, họ cần thực hiện thủ tục xin cấp lại chứng chỉ hành nghề giống như trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
5. Xác định thẩm quyền cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực xây dựng.
- Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề bao gồm các cơ quan sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hạng I.
b) Sở Xây dựng có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hạng II và hạng III.
c) Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận theo quy định tại Điều 81 Nghị định này có quyền cấp chứng chỉ hành nghề hạng II và hạng III cho các cá nhân là hội viên hoặc thành viên của tổ chức đó.
- Thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề bao gồm các cơ quan sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề cũng có quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề đã cấp.
b) Trong trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng quy định và cơ quan cấp chứng chỉ không thực hiện thu hồi, Bộ Xây dựng có quyền trực tiếp quyết định việc thu hồi chứng chỉ hành nghề.