Color idioms có thể sử dụng trong IELTS Speaking cùng các ví dụ tương ứng là một series mang đến cho độc giả những idioms thú vị với các màu sắc khác nhau nhằm giúp độc giả áp dụng những idioms ấy một cách đa dạng và linh hoạt vào bài thi IELTS Speaking nói riêng và các tình huống giao tiếp hằng ngày nói chung. Trong bài viết trước của series, tác giả đã giới thiệu color idioms chứa màu đen (black) cùng các ví dụ tương ứng, hầu hết truyền tải quyền lực, sự tối tăm hay nỗi buồn. Bạn đọc có thể theo dõi bài viết trước thuộc series tại đây:
Phần 1: Color idioms liên quan đến màu đỏ (Red)
Phần 2: Color idioms liên quan đến màu xanh lá (green)
Phần 3: Color idioms liên quan đến màu đen (black)
Nối tiếp các bài trước đó, bài viết này sẽ gửi đến bạn đọc một số color idioms chứa màu xanh dương (blue) - thường tượng trưng cho sự thoáng đãng, tự do, lòng trung thành, nỗi buồn - cùng nguồn gốc của chúng, đi kèm là các ví dụ tương ứng minh họa cho bài thi IELTS Speaking.
Key takeaways:
Một số color idioms chứa màu xanh dương
Cách ứng dụng chúng qua các ví dụ thuộc bài thi IELTS Speaking
Color idioms related to the color blue (Blue)
Suddenly or unexpectedly
Định nghĩa: “Out of the blue” là một color idioms khá phổ biến trong tiếng Anh, được sử dụng để miêu tả một sự việc xảy ra bất ngờ, đột ngột, không có dự định trước. Idiom này có ý nghĩa tương đồng với “a bolt from the blue” và thường được sử dụng dưới dạng tính từ hay trạng từ. Nó được cho là bắt nguồn từ hiện tượng mưa giông, sấm chớp đột ngột xuất hiện khi bầu trời đang êm đẹp và yên bình, với “blue” tượng trưng cho bầu trời trong xanh (Tréguer).
Ví dụ:
Câu hỏi (Q): Describe a surprise that made you happy
Đáp án (A): ...If my memory serves me right, it was 3 years ago when I was about to celebrate my 18th birthday. Since 18 was a milestone marking a new stage in my maturity, I extremely wanted my 18th birthday party to be as monumental and memorable as possible. However, despite my birthday coming closer and closer, I realized that no one mentioned that, even my parents or my best friends. Previously, my parents would be the most enthusiastic people to plan about organizing my birthday parties. But when I talked to them about what my dream 18th party would be like, my parents seemed to neglect what I said and continued carrying on what they were doing. This had brought me a great sense of self-pity with a thought that no one truly cared about me anymore. And then in the morning on my birthday, a strange thing happened. When I walked out of the bedroom, my house was as black as ink and no one was home. I desperately thought that I was truly left abandoned. Only until I began to break down in tears did my parents and best friends turn up out of the blue singing happy birthday with a birthday cake on their hands. Then when the light was on, I was immediately captured by the pink theme decoration inside my house, just exactly like what I used to describe about my dream 18th party. I was so emotional that I instantly bursted into tears feeling so thankful for the surprise that my beloved ones have given me...
(Dịch:
Câu Hỏi (Q): Mô tả một bất ngờ khiến bạn hạnh phúc
Đáp án (A): ... Nếu tôi nhớ không lầm, đó là 3 năm trước khi tôi chuẩn bị ăn mừng sinh nhật lần thứ 18 của mình. Vì tuổi 18 là một cột mốc đánh dấu một giai đoạn mới trong sự trưởng thành của tôi, tôi cực kỳ muốn bữa tiệc sinh nhật lần thứ 18 của mình trở nên hoành tráng và đáng nhớ nhất có thể. Tuy nhiên, dù sinh nhật của tôi đến gần ngày một hơn, tôi nhận ra rằng không ai đề cập đến điều đó, ngay cả bố mẹ hoặc những người bạn thân nhất của tôi. Trước đây, bố mẹ tôi sẽ là những người nhiệt tình nhất để lên kế hoạch tổ chức các bữa tiệc sinh nhật của tôi. Nhưng khi tôi nói với họ bữa tiệc 18 mơ ước của tôi sẽ như thế nào, bố mẹ tôi dường như bỏ bê những gì tôi nói và tiếp tục thực hiện những gì họ đang làm. Điều này đã mang đến cho tôi một cảm giác tủi thân với suy nghĩ rằng không ai thực sự quan tâm đến tôi nữa. Và sau đó vào buổi sáng của ngày sinh nhật tôi, một điều kỳ lạ đã xảy ra. Khi tôi bước ra khỏi phòng ngủ, nhà tôi tối đen như mực và không có ai ở nhà. Tôi tuyệt vọng nghĩ rằng tôi đã thực sự bị bỏ rơi. Chỉ cho đến khi tôi bắt đầu rơi nước mắt, cha mẹ và những người bạn thân nhất của tôi mới xuất hiện một cách bất ngờ và hát mừng sinh nhật tôi với một chiếc bánh kem trên tay. Sau đó, khi đèn được bật, tôi ngay lập tức bị thu hút bởi chủ đề màu hồng được trang trí trong nhà, chính xác giống như những gì tôi đã từng mô tả về bữa tiệc 18 tuổi mơ ước của tôi. Tôi rất cảm động và ngay lập tức rơi nước mắt vì cảm thấy rất biết ơn sự ngạc nhiên mà những người thân yêu của tôi đã mang đến cho tôi…)
Burn brightly with a subdued azure flame
Định nghĩa: color idioms này miêu tả cảm xúc tức giận một cách âm ỉ và thầm lặng, không thể hiện ra mặt. Nó tương đồng với hình ảnh ngọn lửa nhỏ bập bùng trên bếp ga, với low blue flames có nghĩa là ngọn lửa nhỏ màu xanh. Ngoài ra, “burn with a low blue flame” còn được sử dụng để chỉ tình trạng say xỉn, tuy nhiên nghĩa này thường được sử dụng như tiếng lóng, vì thế mang tính chất không trang trọng và chủ yếu được dùng trong văn nói (“Burn with a low blue flame”). Thí sinh có thể dùng idiom này với chức năng là cụm động từ trong câu văn.
Ví dụ:
Q: Describe a time when you were cheated/ when someone lied to you
A: … The relationship between me and Charles went on very well. Our friends kept paying compliments on how lovely we were and constantly asked us when our wedding would take place. Therefore, I truly believed that he was a perfect match for me. Everything went by smoothly until a time when I got invited to my colleague’s party. I asked Charles whether he could join the party with me but he alleged his meeting as an excuse not to hang out with me on that day. Therefore, I had to go there on my own. As the party was pretty crowded, I was a bit dizzy and took a rest on the sofa. Then suddenly, from quite a distance, I saw someone who looked quite similar to my boyfriend, but I could not see his face clearly due to my dizziness. I tried to convince myself that Charles was having a meeting and I was just mistaken for someone else, but then I could not beat my curiosity. I tried to step closer to see that guy, and unfortunately, it was Charles. He had no idea that I would attend this party, thus he had lied to me. What was even worse was that he was holding another girl’s hand. I tried not to mess things up and burn with a low blue flame, or else I would turn myself into a joke. After that, I secretly took their photos and uploaded them to the Internet so that the world could know he was an excellent deceiver...
(Dịch:
Q: Mô tả một thời gian khi bạn bị lừa / Khi ai đó nói dối bạn
A: ... Mối quan hệ giữa tôi và Charles đã diễn ra rất tốt. Bạn bè của chúng tôi tiếp tục khen ngợi về việc chúng tôi đáng yêu như thế nào và liên tục hỏi chúng tôi khi nào đám cưới của sẽ diễn ra. Do đó, tôi thực sự tin rằng anh ta là một mảnh ghép hoàn hảo đối với tôi. Mọi thứ diễn ra suôn sẻ cho đến khi tôi được mời đến bữa tiệc của đồng nghiệp. Tôi hỏi Charles liệu anh ta có thể tham gia bữa tiệc với tôi không nhưng anh ta đã viện cuộc họp của anh ấy như một cái cớ để không đi chơi với tôi vào ngày hôm đó. Do đó, tôi đã phải đến đó một mình. Khi bữa tiệc khá đông, tôi hơi chóng mặt và nghỉ ngơi trên ghế sofa. Rồi đột nhiên, từ khá xa, tôi thấy một người trông khá giống với bạn trai của tôi, nhưng tôi không thể nhìn thấy khuôn mặt của anh ta rõ ràng do bị chóng mặt. Tôi đã cố gắng thuyết phục bản thân rằng Charles đang có một cuộc họp và tôi chỉ nhầm với người khác, nhưng sau đó tôi không thể đánh bại sự tò mò của mình. Tôi đã cố gắng bước gần hơn để thấy anh chàng đó, và thật không may, đó là Charles. Anh ta không biết rằng tôi sẽ tham dự bữa tiệc này, do đó anh ta đã nói dối tôi. Điều tồi tệ hơn nữa là anh ta đang nắm tay một cô gái khác. Tôi đã cố gắng không làm hỏng mọi thứ và không thể hiện sự giận dữ của mình, nếu không tôi sẽ biến mình thành một trò đùa. Sau đó, tôi đã bí mật chụp ảnh của họ và đăng tải chúng lên internet để thế giới có thể biết anh ta là một kẻ lừa dối xuất sắc...)
Experience melancholy
Định nghĩa: Từ lâu, màu xanh dương đã được sử dụng để miêu tả cảm xúc chán nản, cô đơn. Sự tượng trưng này của màu xanh cũng khá tương đồng với cảm xúc mà dòng nhạc “blues” mang lại cho người nghe. Với ý nghĩa đó, color idioms “Have the blues” được dùng để nói đến trạng thái buồn chán, u sầu (Tréguer). Thành ngữ này có thể được sử dụng dưới dạng cụm động từ trong câu.
Ví dụ:
Q: Do you like to watch stars?
A: Definitely yes. As my apartment has a balcony where I could observe the stars very clearly at night, watching them has become my daily habit. Gazing at the shining stars helps me a lot in uplifting my mood, especially when I am under high pressure or have the blues, since I feel like the stars are listening to me whenever I confide in them. Therefore, it wouldn’t be wrong to say that stars have become my close friends.
(Dịch:
Q: Bạn có thích xem các ngôi sao?
A: Chắc chắn rồi. Vì căn hộ của tôi có ban công, nơi tôi có thể quan sát những ngôi sao rất rõ ràng vào ban đêm, ngắm chúng đã trở thành thói quen hàng ngày của tôi. Nhìn chăm chú vào những ngôi sao sáng ngời giúp tôi rất nhiều trong việc cải thiện tâm trạng của tôi, đặc biệt là khi tôi bị áp lực nhiều hoặc buồn chán, vì tôi cảm thấy như những ngôi sao đang lắng nghe tôi bất cứ khi nào tôi tâm sự. Do đó, sẽ không sai khi nói rằng những ngôi sao đã trở thành những người bạn thân của tôi.)
Very rarely
Định nghĩa: color idioms này miêu tả trạng thái hiếm hoi, rất ít khi làm một việc gì đó. Nó bắt đầu được sử dụng vào những năm 1800s, bắt nguồn từ hiện tượng “trăng xanh” (blue moon) - trăng tròn xuất hiện lần thứ hai trong cùng một tháng dương lịch và hiện tượng này rất hiếm gặp trong lịch sử, chỉ xảy ra một lần trong 32 tháng (Cabrera). “Once in a blue moon” có thể được sử dụng như một cụm tính từ hay trạng từ.
Ví dụ:
Q: Do you often do exercise?
A: To be honest, I am not a big fan of physical exercises. I do exercise once in a blue moon, only when my friends or family invite me to exercise with them. Instead, I would describe myself as a couch potato who prefers to spend time indoors playing with my pets and watching Korean dramas.
(Dịch:
Q: Bạn có thường xuyên tập thể dục?
A: Thành thật mà nói, tôi không phải là một fan bự của việc tập luyện thể chất. Tôi rất hiếm khi nào tập thể dục, chỉ khi bạn bè hoặc gia đình của tôi rủ tôi tập thể dục với họ. Thay vào đó, tôi sẽ mô tả bản thân mình là một người khá lười biếng và ì ách, thích dành thời gian trong nhà chơi với thú cưng của mình và xem các bộ phim truyền hình Hàn Quốc.)
Speak rapidly without pause
Định nghĩa: Khi một người có hành động nói chuyện rất nhanh và nói rất nhiều, người đọc có thể sử dụng color idioms “talk a blue streak” để miêu tả hành động đó. “Streak” ở đây là danh từ chỉ một vệt hay một đường nét nào đó, thường miêu tả tốc độ nhanh như chớp qua cụm từ “streak of lightning” (Stover). “Blue streak” - một vệt màu xanh - được cho là liên quan đến tốc độ di chuyển nhanh chóng của loài thằn lằn có đuôi màu xanh hay tượng trưng cho vệt sấm chớp màu xanh vụt ngang qua bầu trời (“Talk a blue streak”). Thành ngữ này có thể được sử dụng như một cụm động từ trong câu văn.
Ví dụ:
Q: Describe an irritating person you know about
A: ...After being friends with Jimmy for a few months, I have to say that he is the most annoying person that I have ever known. As an introvert who enjoys silence and peacefulness, I can feasibly be irritated by loud and talkative people. Unfortunately, Jimmy is that kind of person. When we were together, he kept talking a blue streak about different topics, from his family, his girlfriend to his pet’s favorite food. Even when I was taking a nap or doing homework, he still talked restlessly, making me feel quite upset sometimes. I have already requested him to stay quiet and to speak more slowly for a few times, but he would start to rapidly chat again after 15 to 30 minutes being repressed in silence. However, apart from the fact that he is too loquacious and he speaks too fast, Jimmy is still a good friend of mine. He always wholeheartedly assists me whenever I need help and also listens to my stories too. Therefore, instead of stopping being friends with him, I think I need to find some ways to deal with his problems or else I would need to wear earbuds so as to stop being disturbed…
(Dịch:
Q: Mô tả một người phiền phức mà bạn biết
A: ... Sau khi làm bạn với Jimmy được vài tháng, tôi phải nói rằng anh ấy là người phiền phức nhất mà tôi từng biết. Là một người hướng nội yêu thích sự im lặng và yên bình, tôi có thể bị khó chịu bởi những người ồn ào và nói nhiều. Thật không may, Jimmy là người như thế. Khi chúng tôi ở bên nhau, anh ấy cứ liên tục nói rất nhiều và rất nhanh về các chủ đề khác nhau, từ gia đình, bạn gái của anh ấy với món ăn yêu thích của thú cưng anh ấy. Ngay cả khi tôi đang ngủ trưa hoặc làm bài tập về nhà, anh vẫn nói không ngừng nói, đôi khi khiến tôi cảm thấy khá bực ội. Tôi đã yêu cầu anh ta im lặng và nói chậm hơn một vài lần, nhưng anh ta sẽ lại bắt đầu trò chuyện rất nhiều sau 15 đến 30 phút bị kìm nén trong im lặng. Tuy nhiên, ngoài việc anh ta nói quá nhiều và quá nhanh, Jimmy vẫn là một người bạn tốt của tôi. Anh ấy hoàn toàn hỗ trợ tôi bất cứ khi nào tôi cần sự giúp đỡ và cũng lắng nghe những câu chuyện của tôi. Do đó, thay vì ngừng làm bạn với anh ta, tôi nghĩ rằng tôi cần tìm một số cách để đối phó với vấn đề của anh ấy nếu không tôi sẽ cần phải đeo tai nghe để ngừng bị làm phiền…)
Loyal-blue
Định nghĩa: “True-blue” được sử dụng để chỉ sự trung thành tuyệt đối đối với một người, một cam kết hay một niềm tin nào đó. Có một vài nguồn gốc được lan truyền về color idioms này, trong đó một trong những nguồn gốc phổ biến nhất là từ một loại vải màu xanh được sản xuất ở Anh Quốc vào cuối thời kỳ trung cổ, nổi tiếng với độ bền màu cao (Martin). Khi được sử dụng trong câu văn hoàn chỉnh, “true blue” sẽ được mang chức năng như một tính từ.
Ví dụ:
Q: What type of individuals appeal to you as companions?
A: There exist numerous qualities that define a commendable friend. Nevertheless, personally, I seek companions who exhibit unwavering loyalty, individuals who refrain from deceitful actions behind my back. This preference stems from past experiences where my closest confidants betrayed my trust, hence, loyalty reigns supreme in my realm of camaraderie.
(Translation:
Q: Loại người nào làm bạn bạn thích?
A: Có nhiều đặc điểm tạo nên một người bạn đáng kính trọng. Tuy nhiên, cá nhân, tôi tìm kiếm những người bạn biểu lộ sự trung thành không dao động, những người không hề thực hiện hành động gian lận sau lưng tôi. Sự ưu tiên này xuất phát từ những trải nghiệm trong quá khứ khi những người bạn thân nhất phản bội tôi, do đó, lòng trung thành thống trị trong thế giới của tình bạn của tôi.