Ở phần trước của chủ đề này, người viết đã giới thiệu đến bạn đọc các kiến thức về Tư duy hội tụ và Tư duy phân kì cũng như cách áp dụng hai loại hình tư duy này vào việc giải quyết vấn đề nói chung và giải quyết đề bài IELTS Writing task 2 nói riêng. Trong phần 2 này, tác giả tiếp tục đưa ra các ví dụ để người đọc hình dung rõ hơn cách áp dụng hiệu quả 2 mô hình tư duy trong việc giải quyết các đề bài.
Example
Thí sinh A áp dụng quá trình kết hợp Tư duy phân kì và Tư duy hội tụ như sau:
Bước 1: Xác định yêu cầu đề bài
Thí sinh A dựa vào những dữ kiện (từ khóa) sau:
In cities and towns all over the world traffic congestion has become a big problem. What are the causes of this and what actions can be taken to solve this problem?
Từ những từ khóa được in đậm trên, thí sinh A xác định được yêu cầu của đề bài:
Câu hỏi 1: Nêu lý do dẫn đến vấn đề ùn tắc giao thông ở các thành phố lớn.
Câu hỏi 2: Nêu giải pháp cho vấn đề ùn tắc giao thông ở các thành phố lớn.
Bước 2: Sản sinh ý tưởng để trả lời câu hỏi của đề bài
Câu hỏi 1: Nêu lý do dẫn đến vấn đề ùn tắc giao thông ở thành phố lớn.
Thí sinh A suy nghĩ nhiều ý tưởng nhất có thể để trả lời câu hỏi của đề bài (Tư duy phân kì). Các ý tưởng sau quá trình Động não (Brainstorming) được trình bày ở dạng sơ đồ tư duy (Mind-mapping) như sau:
Câu hỏi 2: Nêu giải pháp cho vấn đề ùn tắc giao thông ở thành phố lớn.
Thực hiện tương tự như câu hỏi 1. Các ý tưởng sau quá trình Động não (Brainstorming) được trình bày ở dạng sơ đồ tư duy (Mind-mapping) như sau:
Bước 3 & 4: Đánh giá và chọn lọc ý tưởng để viết vào bài
Câu hỏi 1: Nêu lý do dẫn đến vấn đề ùn tắc giao thông ở thành phố lớn.
Ý tưởng 1: High population density in big cities (Mật độ dân số lớn ở thành phố)
Thí sinh A xét ý tưởng này và thấy:
Ý tưởng đáp ứng được câu hỏi 1.
Ý tưởng hợp lí và thuyết phục.
Ý tưởng có thể phát triển được bằng cách nêu ra lý do thành phố có mật độ dân số lớn (nhiều tiện nghi, hệ thống giáo dục và sức khỏe tốt hơn…) và bạn A có khả năng diễn đạt các ý phát triển.
Ý tưởng 2: Higher number of cars (Sự tăng trưởng về số lượng ô tô)
Thí sinh A xét ý tưởng này và thấy:
Ý tưởng đáp ứng được câu hỏi 1.
Ý tưởng hợp lí và thuyết phục.
Ý tưởng có thể phát triển được bằng cách nêu ra lý do dẫn đến sự tăng trưởng về số lượng ô tô (giá ô tô giảm, lương người dân ngày càng tăng), đưa ra số liệu (một số gia đình còn sở hữu nhiều hơn 2 ô tô) và bạn A có khả năng diễn đạt các ý phát triển.
Ý tưởng 3: Preference for using private vehicles over public transport among many people (Người dân thích sử dụng phương tiện cá nhân hơn phương tiện công cộng)
Thí sinh A xét ý tưởng này và thấy:
Ý tưởng đáp ứng được câu hỏi 1.
Ý tưởng hợp lí và thuyết phục.
Ý tưởng khó có thể phát triển tiếp vì bạn A không chỉ ra được lí do hay số liệu minh chứng cho điều này.
Ý tưởng 4: Lack of public transport in some places (Thiếu phương tiện công cộng)
Thí sinh A xét ý tưởng này và thấy:
Ý tưởng đáp ứng được câu hỏi 1.
Ý tưởng hợp lí và thuyết phục.
Ý tưởng có thể phát triển tiếp bằng cách lấy ví dụ (ở một số đất nước, nhiều tuyến đường không có phương tiện công cộng như xe buýt hay tàu điện ngầm) và bạn A có thể diễn đạt các ý phát triển.
Ý tưởng 5: Lack of public infrastructure in some places (Thiếu cơ sở hạ tầng giao thông)
Thí sinh A xét ý tưởng này và thấy:
Ý tưởng đáp ứng được câu hỏi 1.
Ý tưởng hợp lí và thuyết phục.
Ý tưởng có thể phát triển tiếp bằng cách lấy ví dụ (số lượng cầu đường, công trình đường bộ… còn ít ở một số thành phố), tuy nhiên bạn A không thể diễn đạt được các ý này do thiếu từ vựng.
Thí sinh A rút ra được bảng ma trận đánh giá như sau:
Thứ tự ưu tiên | Tiêu chí | Ý tưởng 1 | Ý tưởng 2 | Ý tưởng 3 | Ý tưởng 4 | Ý tưởng 5 | |
1 | Đáp ứng câu hỏi của đề | √ | √ | √ | √ | √ | |
2 | Tính hợp lí, thuyết phục | √ | √ | √ | √ | √ | |
3 | Tính phát triển | Có thể phát triển tiếp | √ | √ | x | √ | √ |
Khả năng diễn đạt ý phát triển của thí sinh | √ | √ | – | √ | x | ||
Kết luận | √ | √ | x | √ | x |
Như vậy, dựa vào ma trận đánh giá trên, thí sinh A chọn được 3 ý tưởng để trả lời cho câu hỏi 1 là: Ý tưởng 1, Ý tưởng 2 và Ý tưởng 4.
Câu hỏi 2: Nêu giải pháp cho vấn đề ùn tắc giao thông ở thành phố lớn.
Ý tưởng 1: Encourage the use of public transport (Khuyến khích việc sử dụng phương tiện công cộng)
Thí sinh A xét ý tưởng này và thấy:
Ý tưởng đáp ứng được câu hỏi 2.
Ý tưởng hợp lí và thuyết phục.
Ý tưởng có thể phát triển được bằng cách chỉ ra các cách khuyến khích sử dụng phương tiện công cộng (giảm phí xe buýt, tăng thuế phương tiện cá nhân) và bạn A có khả năng diễn đạt các ý phát triển.
Ý tưởng 2: Build more infrastructure (Xây dựng thêm cơ sở hạ tầng)
Thí sinh A xét ý tưởng này và thấy:
Ý tưởng đáp ứng được câu hỏi 2.
Ý tưởng hợp lí và thuyết phục.
Ý tưởng có thể phát triển được bằng cách nêu ra ví dụ như xây dựng thêm cầu đường, công trình cho người đi bộ, tuy nhiên bạn A không thể diễn đạt các ý phát triển do thiếu từ vựng.
Ý tưởng 3: Restrict immigration to big cities (Hạn chế sự di cư đến thành phố)
Thí sinh A xét ý tưởng này và thấy:
Ý tưởng đáp ứng được câu hỏi 1.
Ý tưởng hợp lí và thuyết phục.
Ý tưởng khó có thể phát triển tiếp vì bạn A không chỉ ra được các phương thức cụ thể để hạn chế sự di cư đến thành phố.
Ý tưởng 4: Policy: Odd-even day traffic restriction (Chính sách giới hạn phương tiện lưu thông theo ngày chẵn – lẻ)
Thí sinh A xét ý tưởng này và thấy:
Ý tưởng đáp ứng được câu hỏi 2.
Ý tưởng chưa hợp lí và thuyết phục bởi chính sách này có rất nhiều điều bất cập.
Candidate A derived the evaluation matrix as follows:
Thứ tự ưu tiên | Tiêu chí | Ý tưởng 1 | Ý tưởng 2 | Ý tưởng 3 | Ý tưởng 4 | |
1 | Đáp ứng câu hỏi của đề | √ | √ | √ | √ | |
2 | Tính hợp lí, thuyết phục | √ | √ | √ | x | |
3 | Tính phát triển | Có thể phát triển tiếp | √ | √ | x | – |
Khả năng diễn đạt ý phát triển của thí sinh | √ | x | – | – | ||
Kết luận | √ | √ | x | x |
Here, since Candidate A's number of ideas is not many, you will still choose Idea 2 to include in the essay despite encountering vocabulary issues in expression. Thus, Candidate A selects 2 ideas to answer question 2: Idea 1 and Idea 2.
So, Candidate A has succeeded in applying Divergent and Convergent Thinking in generating and selecting ideas for their Writing Task 2.