Ngoài việc sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác, thí sinh dự thi IELTS cần thể hiện được khả năng sử dụng từ ngữ “một cách linh hoạt” để đạt band điểm 7.0 trở lên. Do đó, ngoài việc học những cách an toàn và cơ bản để liên kết các mệnh đề, nếu muốn đạt 6.5 Writing hay Speaking trở lên thì thí sinh cần bước ra khỏi vùng an toàn của mình và luyện tập đa dạng các cụm từ để khiến khả năng viết của mình trở nên thực sự linh hoạt. Bài viết này sẽ tìm hiểu về tất cả các cách khác nhau mà người học có thể dùng để nêu lý do.
Key Takeaways |
---|
Các liên từ: because, since, as, seeing that/as, now that, in that, inasmuch as Các giới từ: because of, due to, owing to, in, for, with Khi nêu lý do, người viết nên dùng thêm các trạng từ chỉ thang độ như partly, in part,… để tránh lỗi khái quát hoá vội vã (Over-generalisation) |
Ways to express reasons
Expressing reasons using conjunctions
Cách quen thuộc nhất với hầu hết người học khi họ diễn đạt lý do đó là dùng liên từ ‘because’. Thực tế, người học đã tiếp xúc với từ vựng này từ Tiếng Anh tiểu học. Ngoài because, có nhiều liên từ khác tương tự để nêu lý do, bao gồm: As, Since.
Ví dụ:
As it was getting late, Tom decided he should go home. (Bởi vì trời đang tối dần, Tom đã quyết định anh ấy nên về nhà.)
Tom decided he should go home because it was getting late.
Since it was getting late, Tom decided he should go home.
Mệnh đề bắt đầu bằng because, as hay since đều có thể đứng đầu câu (đứng trước mệnh đề chính) hoặc đứng cuối câu (đứng sau mệnh đề chính).
Theo tài liệu Advanced Grammar in Use từ Nhà xuất bản Cambridge University Press., liên từ since khi dùng với nghĩa nêu lý do thì là một cách dùng khá học thuật và trang trọng. Điều này đồng nghĩa với việc ta ít khi dùng nó trong văn nói. Thay vào đó, nó thể thường được thấy trong các văn bản học thuật hơn.
Trong ngữ cảnh trang trọng, ta có thể sử dụng liên từ for để nêu lý do. Theo sách Từ nối tiếng Anh của nhà xuất bản Collins Cobuild, mệnh đề bắt đầu bằng ‘for’ để nêu lý do luôn đi sau mệnh đề còn lại.
We ought to begin planning now, for the future may bring unexpected changes.
Một cách khác để nêu lý do đó là sử dụng liên từ nêu kết quả ‘so’. Điều này hoàn toàn giống như cách sử dụng các liên từ nêu nguyên nhân đã nói ở trên. Tuy nhiên, ta luôn bắt đầu câu bằng nguyên nhân và giới thiệu mệnh đề kết quả phía sau, theo đúng trình tự nhân – quả:
It was getting late, so Tom decided he should go home. (Trời đã tối dần, nên Tom đã quyết định anh ấy nên về nhà)
Chú ý, liên từ for và so đều là các liên từ đẳng lập, do đó, khi sử dụng chúng để liên kết mệnh đề, cần có dấu phẩy phía trước các liên từ này. Như có đề cập trong Band Descriptor, việc thiếu dấu phẩy sẽ ảnh hưởng đến điểm tiêu chí GRA của người thi viết.
Advanced and less common conjunctions
Trong một webinar được IELTS IDP tổ chức cùng chuyên gia Don Oliver, ông đã trả lời một câu hỏi của người tham gia về việc liệu có thể đạt band 8.0 trong tiêu chí Lexical Resource của bài thi IELTS Writing hay không rằng điều này là không thể. Nếu thí sinh không sử dụng từ vựng không phổ biến, hay “uncommon”, thì họ không thể đạt được band 8.0 ở tiêu chí này, dù rằng họ vẫn có thể đạt 8.0 Writing nhờ các tiêu chí khác. Vì có sự tương đồng ở Band Descriptors giữa Writing và Speaking ở tiêu chí này, ta có thể hiểu rằng điều tương tự cũng đúng trong tiêu chí từ vựng cho Speaking.
Do đó, việc học các liên từ ít phổ biến để nêu lý do là một điều cực kỳ hợp lý bởi lẽ, nó có tính ứng dụng cực kỳ cao trong cả IELTS Writing và Speaking, cao hơn nhiều so với việc học các từ vựng theo chủ đề, vốn khả năng có thể sử dụng được là ít. Dưới đây là các liên từ như vậy.
Hai liên từ đầu tiên đó là Seeing that, và Seeing as. Chúng mang nghĩa chính xác là nhận thấy rằng. (‘because of the fact that’). Lưu ý, đây là hai liên từ dùng trong văn cảnh thân mật, thường là văn nói.
We could go and visit Jenny, seeing that we have to drive past her house anyway. (Chúng ta có thể đến thăm Jenny, vì đằng nào chúng ta cũng phải lái xe ngang qua nhà cô ấy.)
We may go to the concert, seeing as we've already paid for the tickets. (Chúng tôi có thể đi xem buổi hòa nhạc, vì chúng tôi đã trả tiền vé.)
Seeing that Frank has been off sick all week, he's unlikely to come. (Thấy rằng Frank đã nghỉ ốm cả tuần, anh ấy khả năng cao là sẽ không đến.)
Cách tiếp theo là sử dụng cụm từ Now (that), với nghĩa đen là: “Bởi vì lúc này”. Theo từ điển Cambridge, nó là cụm từ được dùng để giải thích lý do, cho tình huống mới. Xét các ví dụ sau:
Now I have my car, I don't get as much physical exercise as I used to. (Bây giờ tôi đã có ô tô, tôi không còn tập thể dục nhiều như trước nữa.)
She's enjoying the job now that she's got more freedom. (Cô ấy thích công việc bây giờ vì bây giờ cô ấy có nhiều sự tự do hơn.)
Liên từ tiếp theo là in that. Theo từ điển Cambridge, in that là một cụm từ trang trọng (formal), đồng nghĩa với because. Có thể dịch in that là “bởi vì”, hoặc “ở chỗ”. Về ngữ pháp, tuy không được xem như là liên từ, nhưng theo sau in that cũng là một mệnh đề đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ. Xem các ví dụ sau:
This research is important in that it confirms the link between aggression and alcohol. (Cambridge) (Nghiên cứu này quan trọng
I was very lucky in that my parents allowed me a lot of freedom. (Cambridge) (Tôi đã rất may mắn khi/vì cha mẹ tôi cho phép tôi rất nhiều tự do.)
This film is unusual in that it features only four actors. (Bộ phim này lạ ở chỗ nó chỉ có bốn diễn viên)
Liên từ cuối cùng mà bài viết này phân tích là inasmuch as, là một liên từ rất hiếm gặp và thường chỉ dùng trong văn cảnh học thuật hoặc văn chương. Theo từ điển Cambridge, inasmuch as là liên từ dùng để nêu một lý do giải thích tại sao phần thông tin còn lại trong câu lại đúng, hoặc đúng ở chỗ nào, ở trường hợp nào.
Inasmuch as you are their supervisor, you are responsible for the behaviour of these men. (Vì bạn là quản lý của họ, bạn phải chịu trách nhiệm về hành vi của những người đàn ông này.)
Beethoven was a very unusual musician inasmuch as he was totally deaf. (Beethoven là một nhạc sĩ rất khác thường vì ông bị điếc hoàn toàn.)
Now (that), In that và inasmuch as có thể xuất hiện ở cả hai vị trí đầu câu và cả ở vị trí phía sau, và khi ở vị trí phía sau đó, người viết có thể dùng dấu phẩy phía trước hay không dùng đều được xem như đúng.
Ngoài việc dùng liên từ, ta có thể dùng các giới từ để giải thích lý do. Các giới từ này bao gồm because of, due to, và owing to. Trái với các liên từ, các giới từ này được theo sau bởi danh từ hoặc cụm danh từ, không phải một mệnh đề.
The number of people with diabetes is growing, partly because of an increase in levels of obesity.
The increase in childhood obesity is largely due to changes in lifestyle and diet over the last twenty years.
Many parental courses are set up, largely owing to an increase in childhood obesity.
Một cấu trúc cũng thường được sử dụng trong tiếng Anh tự nhiên đó là “it was due to … that” hoặc “it was owing to ... that”:
It was due/owing to resentment that social unrest would ensue
Một số cụm giới từ khác, bao gồm as a result of, on account of, cũng được dùng để giải thích lý do.
The number of overweight children has increased dramatically in recent years, largely as a result of changes in diet and lifestyle.
Many obese children are bullied at school on account of their weight.
Có một số lưu ý về cách dùng của các cụm giới từ này như sau:
Theo Sách Advanced Grammar In Use, trong tiếng Anh hiện đại ngày nay, chúng ta thường không dùng owing to ngay lập tức sau động từ to be:
The company's success is due to the new director. (thay vì is owing to) (Thành công của công ty là nhờ giám đốc mới.)
Tuy nhiên, ta có thể dùng owing to sau động từ to be nếu như có dùng với một trạng từ chỉ mức độ như entirely, largely, mainly, partly đi kèm:
The company's success is partly owing to the new director. (Thành công của công ty một phần là nhờ giám đốc mới.)
Theo từ điển Longman, các cụm due to, owing to, as a result of được xem như trang trọng hơn because of.
Giới từ in cũng được dùng để nêu lý do. Theo từ điển Cambridge, giới từ in được dùng để chỉ ra làm việc gì đó là nguyên nhân gây ra điều gì đó phía sau. Lưu ý, giới từ in dùng theo nghĩa này này luôn được theo sau bởi gerund. Ví dụ:
In refusing to inform their family of their problems (= because they refused to inform their family of their problems), they accumulated unnecessary stress and suffered mentally. (Khi từ chối thông báo cho gia đình về những vấn đề của họ, họ đã tích lũy căng thẳng không cần thiết và chịu đau khổ về tinh thần.)
In endeavoring to solve problems on their own, children foster their problem-solving skills as well as a sense of independence. (Trong nỗ lực tự mình giải quyết vấn đề, trẻ em nuôi dưỡng các kỹ năng giải quyết vấn đề cũng như ý thức độc lập.)
Another solution is for the employers to run time-management courses for their workers, and in doing so, they also create a supportive environment which provides emotional support for the workers. (Một giải pháp khác là người sử dụng lao động tổ chức các khóa học quản lý thời gian cho công nhân của họ và khi làm như vậy, họ cũng tạo ra một môi trường hỗ trợ, hỗ trợ tinh thần cho công nhân.)
Giới từ for và with cũng có thể được dùng với một cụm danh từ để nêu lý do. Xét hai ví dụ được trích từ sách Advanced Grammar in Use:
She was looking all the better for her stay in hospital. (= 'as a result of') (Với rất nhiều người bị bệnh, cuộc họp đã bị hủy bỏ.)
With so many people ill, the meeting was cancelled. (= 'as a result of there being') (Cô ấy đã trông khá hơn trong thời gian nằm viện.)
Advanced Notes
Smokers stay smokers in large part because they simply can't quit. (Những người hút thuốc vẫn tiếp tục hút phần lớn vì đơn giản là họ không thể bỏ thuốc.)
Some people prefer using ebooks to printed ones partly due to their convenience and portability. (Một số người thích sử dụng sách điện tử hơn sách in một phần do sự tiện lợi và tính di động của chúng.)
The problem of businesses overlooking the environment is mainly owing to the high cost of implementing environmentally sound practices. (Vấn đề của việc các doanh nghiệp coi thường môi trường chủ yếu là do chi phí cao để thực hiện các hoạt động thân thiện với môi trường.)
Có thể thấy trong các câu trên, người viết đều thể hiện rằng lý do được nêu chỉ là một phần, hoặc phần lớn, gây ra kết quả đó. Việc dùng thêm các trạng từ chỉ thang độ này là một kỹ thuật tốt và người học nên luyện tập khi viết các câu văn nêu lý do của mình.
Application Exercise
Due to the academic expectations placed on students today are high, they have less time to engage in other leisure activities.
Students nowadays have limited time for leisure activities because the extreme academic pressure they face.
As result of the intense academic demands placed on students these days, they have less opportunity to participate in recreational pursuits.
Because students today are expected to perform exceptionally well academically, so they have less leisure time to engage in other activities.
Inas much as students are expected to excel academically, they have less time for leisure activities.
Students today have little time for leisure activities, for the high academic standards they are expected to meet.
Since under immense academic pressure, students have limited time to pursue other interests.
Owing in the rigorous academic demands on students today, they have less time to engage in extracurricular activities.
In students are expected to excel academically, they have fewer opportunities to engage in recreational activities.
Đáp án
Due to the high academic expectations placed on students today, they have less time to engage in other leisure activities.
Students nowadays have limited time for leisure activities because of the extreme academic pressure they face.
As a result of the intense academic demands placed on students these days, they have less opportunity to participate in recreational pursuits.
Because students today are expected to perform exceptionally well academically, they have less leisure time to engage in other activities.
Inasmuch as students are expected to excel academically, they have less time for leisure activities.
Students today have little time for leisure activities, for the academic standards they are expected to meet are high.
Since students nowadays are under immense academic pressure, they have limited time to pursue other interests.
Owing to the rigorous academic demands on students today, they have less time to engage in extracurricular activities.
In that students are expected to excel academically, they have fewer opportunities to engage in recreational activities.
Bài tập 2: Trong bài viết này hướng đến sự đa dạng trong văn viết. Với ý văn dưới đây, người học hãy diễn đạt bằng nhiều cách nhất có thể sử dụng các liên từ và các giới từ đã học trong bài.
Trẻ em ngày nay có rủi ro bị béo phì cao hơn phần lớn là do lối sống ít vận động mà các thiết bị công nghệ gây ra.
Answers
Literature: Nowadays, children are at a higher risk of obesity largely due to their sedentary lifestyle caused by technological devices.
Today's children face a greater risk of obesity largely because of their lack of physical activity and the impact of technology.
The majority of children today are at a higher risk of obesity mainly as a result of their sedentary lifestyles and reliance on technology.
Children's higher risk of obesity today is largely due to the sedentary lifestyle and technology dependence.
The increase in childhood obesity rates is attributed to reduced physical activity and increased use of technology, replacing outdoor play and exercise.
Considering that children are less physically active than before and spend more time with technology, their risk of obesity has risen.
Given that children spend more time using technology and are less physically active, they are at a greater risk of obesity.
By leading sedentary lives and overusing technology, children are generally at a higher risk of obesity.
Now that children spend more time using technology and are less physically active, they face a greater risk of obesity.