Viết là quá trình truyền đạt thông tin từ người viết tới người đọc. Và sự thật là, dù cho nội dung thông điệp trong đầu người viết có chặt chẽ và rõ ràng như thế nào, thì quá trình diễn giải nội dung đó bằng ngôn từ sao cho người đọc có thể hiểu đúng ý người viết không hề dễ dàng. Một trong những nguyên nhân dẫn tới sự thất bại trong giao tiếp như vậy là do sự mơ hồ trong cấu trúc nội dung mà người viết có thể không ý thức được. Bài viết này sẽ phân tích hiện tượng mơ hồ về cú pháp và giới thiệu một mô hình trực quan là sơ đồ hình cây để hiểu rõ sự mơ hồ. Bên cạnh đó, bài viết cũng sẽ khai thác một số trường hợp dẫn đến sự mơ hồ cú pháp và gợi ý một số giải pháp mà người viết có thể ứng dụng để giải quyết tình trạng này.
Key takeaways
Sự mơ hồ trong cấu trúc tạo ra nhiều cách hiểu cho một câu.
Sử dụng sơ đồ hình cây là một cách giúp hình dung mối quan hệ giữa các thành tố trong câu và từ đó nhận thực được sự mơ hồ tồn tại trong cấu trúc.
Để loại bỏ sự mơ hồ trong cấu trúc, người viết có thể chuyển vị trí của thành tố, sử dụng mệnh đề quan hệ, hoặc sử dụng dấu câu để làm sáng tỏ thông điệp muốn truyền tải.
Classifying syntactic components
Xét dưới góc độ cú pháp học, các đơn vị của câu có thể được phân thành 3 nhóm sau đây. Đây cũng là các ký hiệu sẽ sử dụng trong sơ đồ hình cây.
In accordance with parts of speech:
N - Noun (Danh từ): father, love, glass,...
V - Verb (Động từ): want, take, put,...
P - Preposition (Giới từ): in, on, at, below,...
Adj - Adjective (Tính từ): high, slow, heavy,...
Adv - Adverb (Trạng từ): slowly, fast, here,...
Conj - Conjunction (Liên từ): and, but, if,...
In accordance with phrases:
Để xác định loại cụm từ: cần xác định thành phần chính (head) và thành phần bổ ngữ (modifier) của cụm. Ví dụ: cụm “a cat” có “cat” là danh từ chính (head noun) và “a” là bổ ngữ.
Dựa theo từ loại đóng vai trò là thành phần chính, ta có các cụm từ tương ứng:
NP - Noun Phrase (Cụm danh từ): a cat, a sitting table,...
VP - Verb Phrase (Cụm động từ): putting on clothes, take a walk,...
PP - Prepositional Phrase (Cụm tính từ): on the table, in the kitchen,...
AdjP - Adjective Phrase (Cụm tính từ): extremely delighted, way too high,...
AdvP - Adverbial Phrase (Cụm trạng từ): for his mother, surprisingly well,...
In accordance with function:
Aux - Auxiliary (Trợ từ): động từ như do/does/have/be, và động từ khuyết thiếu.
Det - Determiners (Từ hạn định): a/an, the, that, every,...
Tree Diagram
Một vài khái niệm cơ bản thường thấy trong sơ đồ hình cây:
Sơ đồ hình cây bắt đầu tại một nút gốc (root note), với các nhánh tỏa ra các nút bổ sung. Nút gốc có thể là một S (Sentence), hoặc một cụm từ (như NP, VP, PP,...) tùy nội dung muốn phân tích.
Nút (node): đại diện cho một vị trí trên sơ đồ hình cây.
Nhãn (label): là các ký hiệu được viết cạnh các nút. Các nhãn này có thể là phân loại cú pháp (Ví dụ: N, NP, V, Det, VP, S) hoặc từ (Ví dụ: the, woman, bought,...).
Tính chi phối (dominance): Nút A được gọi là chi phối nút B khi nút A ở vị trí cao hơn nút B. Ví dụ: Nút NP chi phối nút Det và N.
Chi phối trực tiếp (immediate dominance): xảy ra khi A là nút đầu tiên chi phối nốt B (B trực tiếp bổ nghĩa cho A). Ví dụ: VP chi phối trực tiếp nút V, NP và NP. Nút NP chi phối trực tiếp nút Det và N.
Tính liền kề (precedence): xảy ra khi các nút cùng xuất phát từ một nút, trong đó nút B nằm bên trái nút A. Ví dụ: nút Det và N là 2 nút liền kề.
Như vậy, khi nhìn vào sơ đồ hình cây, người xem có thể dễ dàng nhận ra tính chi phối và tính liền kề, từ đó biết được mối quan hệ chức năng giữa các đơn vị tạo nên câu.
Dưới đây là 1 sơ đồ hình cây thể hiện mối quan hệ chức năng cho câu “A cup is on the table.”
Lý giải sơ đồ:
Điểm xuất pháp của sơ đồ này là một câu (ký hiệu S trên cùng). 1 câu luôn gồm 2 nút chính, trong trường hợp này, câu gồm 1 cụm danh từ “A cup” và 1 cụm động từ “is on the table”.
Nút cụm danh từ “A cup” là nút chi phối trực tiếp nút từ hạn định “a” và nút danh từ chính “cup”.
Nút cụm động từ “is on the table” chi phối trực tiếp nút động từ “is” và nút cụm giới từ “on the table”.
Nút cụm giới từ (“on the table”) chi phối nút giới từ (“on”) và nút cụm danh từ (“the table”).
Nút cụm danh từ (“the table”) chi phối nút từ chỉ định (“the”) và nút danh từ (“table”).
Lưu ý:
Tùy vào mục đích phân tích mà người vẽ có thể sử dụng sơ đồ hình cây đầy đủ (phân tích toàn bộ đơn vị của cú pháp) hoặc sơ đồ hình cây giản lược (rút gọn những thành tố không ảnh hưởng tới mục đích nghiên cứu) (hình dưới).
Khi sử dụng sơ đồ hình cây rút gọn, các thành phần đi theo cụm có thể được nhóm lại và sử dụng ký hiệu hình tam giác (△) để báo hiệu một cụm.
Người học có thể tham khảo trang tạo sơ đồ hình cây tại đây: Syntax Tree Generator
Ambiguity in Structure
Hiểu một cách cơ bản, sự mơ hồ xảy ra khi một diễn ngôn có thể được hiểu dưới hai hoặc nhiều hơn hai nét nghĩa.
Dựa vào thành phần câu, các nhà ngôn ngữ học chia sự mơ hồ thành 2 nhóm chính: mơ hồ về từ ngữ (lexical ambiguity) và mơ hồ về cấu trúc (structural ambiguity). Ứng với khái niệm trên, sự mơ hồ về mặt từ ngữ do từ đa nghĩa gây ra (VD từ "bank" có thể được hiểu là "ngân hàng" hoặc "bờ, mép của gì đó"), còn sự mơ hồ về cấu trúc do trật tự sắp xếp của từ và cụm từ gây ra. Một cấu trúc mơ hồ sẽ tạo ra nhiều hơn 1 sơ đồ hình cây.
Như đã nói, sơ đồ hình cây giúp thể hiện mối quan hệ giữa các thành tố trong câu với cách chúng được sắp xếp một cách dễ nhìn nhất. Khi phân tích sự mơ hồ cấu trúc, sơ đồ hình cây cũng giúp người xem thấy ngay lập tức tính kết nối của thành phần gây mơ hồ với các thành phần khác trong câu.
Some commonly encountered basic ambiguous structures and methods to eliminate ambiguity
Người viết có thể tham khảo một số dạng mơ hồ cấu trúc thường gặp và cách giải quyết chúng dưới đây.
Type 1: Structure utilizing multiple independent elements
Kiểu mơ hồ này thường xảy ra khi các thành phần trong một cấu trúc chứa nhiều thành phần đẳng lập kết nối với nhau bởi liên từ “and” và “or”.
Ví dụ: John and Mary or Pat will go. (Dịch nghĩa: John và Mary hoặc Pat sẽ đi.)
Câu trên có thể được hiểu theo 2 cách sau đây:
Cách hiểu 1: John cùng với 1 trong 2 người hoặc là Mary hoặc là Pat sẽ đi.
Khi nhìn vào sơ đồ hình cây phía dưới, có thể thấy danh từ “John” và cụm danh từ “Mary or Pat” cùng cấp.
Cách hiểu 2: Hoặc là John và Mary hoặc là chỉ một mình Pat sẽ đi.
Khi nhìn vào sơ đồ hình cây phía dưới, có thể thấy cụm danh từ “John and Mary” và danh từ “Pat” cùng cấp.
Để giải quyết vấn đề mơ hồ do yếu tố đẳng lập này, tùy vào mục đích của mình, người viết có thể thực hiện một trong những cách sau đây:
Thay đổi mối quan hệ từ đẳng lập thành chính phụ: John, along with Mary or Pat, will go.
Sử dụng liên từ song hành (Correlative conjunction) để thể hiện rõ cặp đối tượng đi cùng nhau. Ví dụ:
Either John and Mary or John and Paul will go.
Either John and Mary or Pat alone will go.
Type 2: Structure utilizing noun phrase conjunction with only one modifier
Cụm liên danh từ chính (Coordinate head) là cụm từ được cấu thành bởi từ 2 danh từ trở lên, được liên kết bởi liên từ đẳng lập.
Ví dụ: The captain ordered the old men and women off the ship.
Cụm “old men and women” bao gồm 1 cụm từ liên danh “men and women” và 1 bổ ngữ “old”.
Khi viết như này, câu có thể bị hiểu theo 1 trong 2 cách sau đây:
Cách hiểu 1: Những người đàn ông lớn tuổi và phụ nữ thuộc mọi lứa tuổi [(old men) and women].
(Dịch nghĩa: Thuyền trưởng ra lệnh cho các ông già và toàn bộ phụ nữ xuống tàu.)
Khi nhìn vào sơ đồ hình cây phía dưới, có thể thấy “old men”, “and”, và “women” thuộc cùng một nút. Trong đó, cụm “old men” tiếp tục phân cấp thành tính từ “old” và danh từ “men”. Danh từ “women” không liên quan gì đến bổ ngữ “old”.
Cách 2: những người đàn ông và phụ nữ đều thuộc nhóm lớn tuổi [old (men and women)].
(Dịch nghĩa: Thuyền trưởng ra lệnh cho các ông già và các bà già xuống tàu.)
Khi nhìn vào sơ đồ hình cây phía dưới, có thể thấy bô ngữ “old” và cụm danh từ “men and women” thuộc cùng 1 nút, bổ ngữ “old” lúc này bổ nghĩa cho cả cụm “men and women”.
Type 3: Structure utilizing prepositional phrase
Cụm giới từ có thể bổ nghĩa cho động từ (khi ấy nó đóng vai trò như một trạng từ) hoặc danh từ (khi ấy nó đóng vai trò như một tính từ). Do tính linh động như vậy nên nếu không được đặt đúng vị trí, nó có thể gây ra hiểu lầm về mặt ý nghĩa.
Ví dụ: Sherlock saw the man with binoculars.
Khi đọc câu trên, người đọc có thể thấy khó hiểu đích xác thông điệp mà người viết muốn truyền tải do không rõ cụm giới từ bổ nghĩa cho thành phần nào: động từ hay cụm danh từ.
Câu trên có thể được hiểu theo 2 cách:
Cách hiểu 1: Sherlock sử dụng dùng ống nhòm chứ không phải thiết bị gì khác để quan sát người đàn ông.
(Dịch nghĩa: Sherlock quan sát người đàn ông bằng ống nhòm.)
Khi nhìn vào sơ đồ hình cây phía dưới, có thể thấy cụm giới từ “with binoculars” bổ nghĩa cho động từ “saw”.
Cách hiểu 2: Sherlock quan sát người đàn ông người đang có ống nhòm trên người chứ không phải người đàn ông nào khác.
(Dịch nghĩa: Sherlock quan sát người đàn ông đang có ống nhòm trên người.)
Khi nhìn vào sơ đồ hình cây phía dưới, có thể thấy cụm giới từ “with binoculars” chịu sự chi phối và bổ nghĩa cho cụm danh từ đứng ngay trước nó “the man”:
Để giải quyết vấn đề không rõ cụm giới từ bổ nghĩa cho động từ hay danh từ, người viết có thể áp dụng một trong hai cách gợi ý sau đây:
Trong trường hợp cụm giới từ bổ nghĩa cho động từ, người viết có thể dịch chuyển cụm giới từ:
With binoculars, Sherlock saw the man. (Dịch nghĩa: Bằng ống nhòm, Sherlock nhìn thấy người đàn ông.)
Sherlock, with binoculars, saw the man. (Dịch nghĩa: Sherlock, bằng ống nhòm, đã nhìn thấy người đàn ông.)
Bằng cách tách thành tố “with binoculars” ra khỏi “the man”, câu đã thể hiện rõ đối tượng nó bổ nghĩa là động từ “saw”.
Trong trường hợp cụm giới từ bổ nghĩa cho cụm danh từ, người viết có thể sử dụng mệnh đề quan hệ. Câu lúc này trở thành:
Sherlock saw the man who had binoculars. (Dịch nghĩa: Sherlock nhìn thấy người đàn ông có ống nhòm.)
Type 4: Structure utilizing multiple prepositional phrases
Như đã đề cập ở dạng 3, cụm giới từ có thể bổ nghĩa cho động từ và danh từ. Việc sử dụng nhiều cụm giới từ trong câu mà không làm rõ đối tượng mà chúng bổ nghĩa cũng có thể dẫn đến tình trạng hiểu sai ý người viết tương tự.
Ví dụ:
Put the bottle on the table in the kitchen.
NP PP1 PP2
Khi đọc câu này, người đọc có thể hiểu theo nghĩa:
Cách hiểu 1: Hãy đặt chiếc lọ đã ở trên bàn (cái bàn này có thể ở đâu đó) vào trong phòng khách.
Khi nhìn vào sơ đồ hình cây phía dưới, có thể thấy cụm giới từ “on the table” bổ nghĩa cho cụm danh từ “the bottle”, cụm giới từ “in the kitchen” bổ nghĩa cho cả cụm danh từ “the bottle on the table”.
Cách hiểu 2: Hãy đặt chiếc lọ lên 1 cái bàn và cái bàn này đang ở trong phòng khách.
Khi nhìn vào sơ đồ hình cây phía dưới, có thể thấy cụm giới từ “in the kitchen” bổ nghĩa cho cụm danh từ “the table”, cả cụm này bổ nghĩa cho “the bottle”.
Trong trường hợp này, người viết có thể loại bỏ tính mơ hồ bằng cách sử dụng dấu ngắt đoạn (terminal juncture), dùng mệnh đề quan hệ, hoặc thêm thông tin cho câu.
Tùy mục đích người viết, câu có thể trở thành:
Put the bottle on the table / in the kitchen.
Put the bottle / on the table in the kitchen.
Put the bottle on the table, which is in the kitchen.
Put the bottle, which is on the table, in the kitchen.
Type 5: Structure utilizing gerunds / participles
Do V-ing có thể được hiểu là một danh động từ hoặc dạng phân từ nên có thể dẫn đến một số hiểu lầm về mặt ý nghĩa.
Ví dụ:
Visiting relatives can be boring.
Danh động từ trên có thể được hiểu theo 2 cách:
Cách hiểu 1: Như một cụm danh từ: relatives who visit (những người họ hàng người mà đến ghé thăm). Trong đó, danh từ chính là “relatives”.
Cách hiểu 2: Như một danh từ ghép: the action of visiting people who are relatives (việc ghé thăm những người họ hàng). Trong đó, danh từ chính là “visiting”.
Để giải quyết sự mơ hồ do không rõ chức năng ngữ pháp của V-ing, tùy vào mục đích nội dung của mình, người viết có thể biến cụm “Visiting relatives” thành “To visit relatives” hoặc sử dụng mệnh đề quan hệ “Relatives who visit”.
Application exercises
Overtaking cars on the main road can be dangerous.
He hurt his sister with a knife.
Tall trees and flowers are being cut.
Place the box in the drawer in the bedroom.
Đáp án gợi ý:
Thuộc dạng cấu trúc sử dụng danh động từ / dạng phân từ
“Overtaking cars” có thể chỉ hành động lái vượt lên những chiếc ô tô khác (overtaking là một danh động từ) hoặc những chiếc xe đang lái vượt lên (overtaking là một dạng phân từ).
Thuộc dạng cấu trúc sử dụng cụm giới từ
“With a knife” có thể bổ nghĩa cho danh từ “his sister” (người chị cầm dao) hoặc cho động từ “hurt” (dùng dao hại người chị).
Thuộc dạng cấu trúc sử dụng cụm liên danh từ chính có một bổ ngữ.
“Tall trees and flowers” có thể hiểu thành “tall trees and all flowers” hoặc “tall trees and tall flowers”.
Belongs to the type of structure using multiple prepositional phrases.
This phrase can be understood as Placing the box currently lying in the drawer into the bedroom (in the bedroom modifies the action placing) or Placing the box into the drawer in the bedroom (in the bedroom modifies the drawer, on the drawer modifies the action placing).