- Con chim cắt trong nghĩa rộng cũng được sử dụng để chỉ nhiều loài chim săn mồi không thuộc chi này.
Chi chim cắt | |
---|---|
Chim cắt nâu (Falco berigora) ở Victoria, Úc | |
Tình trạng bảo tồn | |
Dễ thương tổn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Falconiformes |
Họ (familia) | Falconidae |
Phân họ (subfamilia) | Falconinae |
Tông (tribus) | Falconini |
Chi (genus) | Falco Linnaeus, 1758 |
Các loài | |
Khoảng 37; xem văn bản. |
Chi Con Cắt (danh pháp khoa học: Falco) là một chi chim săn mồi gồm khoảng 40 loài được phân bố rộng rãi trên các lục địa trừ Nam Cực.
Tổng quát
Các loài chim này có cánh mỏng và sắc, cho phép chúng di chuyển với tốc độ cực nhanh. Vì vậy, trong văn hóa dân gian có câu 'Nhanh như cắt'. Chim cắt Peregrine là loài chim nhanh nhất trên Trái Đất, có thể đạt tốc độ bay lên đến 320 km/h (200 mph). Tuy nhiên, tùy vào kích thước từng loài cụ thể mà người ta gọi chúng là ưng hay cắt.
Các loài chim ưng khác bao gồm ưng miền bắc, ưng Nam Á và chim ưng lưng xám. Một số loài chim ưng thực thụ có kích thước nhỏ và ăn côn trùng, với cánh dài và hẹp được gọi là chim ưng nhỏ, và một số loài ưng luôn bay lượn khi săn các loài động vật nhỏ như gặm nhấm cần có gió nhẹ để có thể bay lượn.
Kích thước của các loài chim ưng thay đổi rất nhiều, từ Ưng Seychelles (chiều dài 20 cm, cân nặng khoảng 80 gram) đến Ưng Bắc Cực (chiều dài 50–65 cm, khối lượng 1–2 kg). Kích thước của chim ưng trống thông thường nhỏ hơn chim ưng mái khoảng 30%.
Các loài chim ưng thực thụ là một phần của họ Falconidae, bao gồm cả caracara (ưng Trung-Nam Mỹ), các loài ưng rừng Nam Mỹ và chim ưng nhỏ (các chi Spiziapteryx và Microhierax).
Trong cuốn sách Book of St Albans, được in lần đầu vào năm 1486 và thường được cho là của Juliana Berners, người ta đã chia ra 15 cấp độ khác nhau để sử dụng các loài chim săn mồi trong săn bắn ở châu Âu thời Trung Cổ. Các quý tộc từ bá tước đến công tước hoặc các vị quân vương (trừ hoàng đế) sử dụng các loài chim trong họ Ưng thực thụ này. Bá tước và công tước sử dụng Ưng Peregrine, trong khi vị quân vương sử dụng ưng miền bắc. Tuy nhiên, danh sách này có thể không được coi là tin cậy vì một số loài chim săn mồi quá nhỏ để săn được các con thú lớn hoặc vào thời điểm đó, việc nhập khẩu chúng quá đắt đối với các quý tộc có địa vị thấp hơn.
Danh sách các loài
Khoảng 37-39 loài, phân bố rộng trên khắp thế giới.
- Falco novaeseelandiae: Cắt New Zealand
- Falco vespertinus: Cắt chân đỏ
- Falco amurensis: Cắt Amur
- Falco zoniventris: Cắt Ấn Độ Dương
- Falco ardosiaceus: Cắt xám châu Phi
- Falco dickinsoni: Cắt Dickinson
- Falco naumanni: Cắt nhỏ
- Falco rupicoloides: Cắt mắt trắng
- Falco alopex: Cắt cáo
- Falco punctatus: Cắt Mauritius
- Falco araeus: Cắt Seychelles
- Falco newtoni: Cắt Madagascar
- Falco rupicolus: Cắt núi đá (sẽ được coi như là một phân loài của Cắt lưng hung)
- Falco tinnunculus: Cắt lưng hung
- Falco moluccensis: Cắt đốm
- Falco cenchroides: Cắt Nankeen
- Falco sparverius: Cắt Mỹ
- Falco femoralis: Cắt Aplomado
- Falco columbarius: Cắt lưng xám
- Falco chicquera: Cắt cổ đỏ
- Falco rufigularis: Cắt dơi
- Falco deiroleucus: Cắt ngực cam
- Falco longipennis: Cắt nhỏ Australia
- Falco severus: Cắt bụng hung
- Falco fasciinucha: Cắt Taita
- Falco eleonorae: Cắt Eleonora
- Falco concolor: Cắt bồ hóng
- Falco subbuteo: Cắt Trung Quốc
- Falco cuvierii: Cắt nhỏ châu Phi
- Falco berigora: Cắt nâu
- Falco hypoleucos: Cắt xám
- Falco mexicanus: Cắt thảo nguyên
- Falco peregrinus: Cắt lớn
- Falco pelegrinoides: Cắt Canary
- Falco subniger: Cắt đen
- Falco jugger: Cắt Ấn Độ
- Falco rusticolus: Cắt Bắc Cực (Cắt kên kên, ưng miền bắc)
- Falco biarmicus: Cắt Lanner
- Falco cherrug: Cắt Saker
- Falco buboisi: Cắt Réunion (tuyệt chủng)
Ý nghĩa của biểu tượng
Trong ngôn ngữ của chúng ta, chim cắt là biểu tượng của tính quá quắt, tính tham lam giống như phần lớn những con chim cùng loài, có móng vuốt cong nhọn, chim cái khỏe và nhanh nhẹn hơn con đực, vì vậy giống chim này cũng là biểu tượng của cặp vợ chồng trong đó người vợ nắm quyền, ta cũng nhớ là theo phong tục thời xưa, cho con chim cắt đậu trên nắm tay là dấu hiệu của bậc quý phái, bậc tao nhân mặc khách. Là giống chim săn mồi và hung ác, chim cắt cũng thường được dùng để chỉ dương vật.
Trung Hoa
Ở Trung Hoa cổ đại, chim cắt được xem như hóa thân của bồ câu rừng xám, báo hiệu mùa thu là thời điểm săn bắn và sinh hoạt ẩn dật. Theo Kim Thư, chim cắt cùng với rùa đã dạy ông Cổn (Kouen) cách xây đê chống lụt.
Ả Rập, Hy Lạp và La Mã
Ở Ả Rập, con chim cắt là biểu tượng của thần Horus (thần đầu diều hâu), cho nên nó là biểu tượng của Mặt Trời. Tương tự như diều hâu, chim cắt đại diện cho quyền lực của Mặt Trời. Người Hy Lạp và La Mã cũng coi chim cắt là hình ảnh của Mặt Trời (Grar, Masr).