Dế mèn | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Triassic–Recent TiềnЄ
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
| |
Gryllus campestris còn non | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Orthoptera |
Phân bộ (subordo) | Ensifera |
Liên họ (superfamilia) | Grylloidea |
Họ (familia) | Gryllidae Laicharting, 1781 |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Họ Dế (tên khoa học: Gryllidae) là một họ côn trùng thuộc Bộ Cánh thẳng, có mối quan hệ gần gũi với Phân bộ Châu chấu (Caelifera). Các loài trong họ này thường có hình dáng hình trụ, đầu tròn và một cặp râu dài giống như anten. Phần bụng có một cặp cerci (phần phụ) và con cái sở hữu một ovipositor (cơ quan đẻ trứng) dài. Chân sau được thiết kế để nhảy. Cặp cánh trước biến đổi thành cánh bảo vệ, trong khi cánh sau có dạng màng và được gập lại khi không sử dụng. Tuy nhiên, một số loài không có cánh. Những thành viên lớn nhất thuộc chi Brachytrupes, có chiều dài lên tới 5 cm (2 in).
Họ Dế mèn có hơn 900 loài, phân bố trên toàn cầu từ vĩ độ 55° Bắc đến 55° Nam, với sự đa dạng cao nhất ở các khu vực nhiệt đới. Chúng sống trong nhiều môi trường khác nhau, từ đồng cỏ, bụi rậm, rừng, đến đầm lầy, bãi biển và hang động. Phần lớn các loài dế mèn hoạt động về đêm, và con trống thường phát ra tiếng gáy to để thu hút con mái, mặc dù một số loài không gáy.
Trong văn hóa, hình ảnh dế mèn được thể hiện qua tác phẩm Dế mèn phiêu lưu ký của tác giả Tô Hoài. Hình ảnh của dế mèn cũng xuất hiện trong tác phẩm nổi tiếng Kamen Rider.
Các nhánh học và phân loại
Mối quan hệ phát sinh loài của họ Gryllidae, được Darryl Gwynne tổng hợp năm 1995 từ các nghiên cứu của ông và những tác giả trước đó, được thể hiện qua cây phát sinh loài dưới đây. Bộ Orthoptera được chia thành hai nhóm chính: Ensifera (dế mèn sensu lato) và Caelifera (châu chấu). Hóa thạch của Ensifera đã được phát hiện từ thời kỳ Carbon muộn (300 triệu năm trước), trong khi dế mèn thực sự, Gryllidae, xuất hiện từ kỷ Trias (250 đến 200 triệu năm trước).
Cây phát sinh loài của Gwynne, 1995:
Orthoptera |
| ||||||||||||||||||||||||
Dế đực có cánh màu nâu pha đen, không bóng mượt. Bụng của dế đực nhỏ hơn và không có máng đẻ trứng. Dế đực phát ra âm thanh để thu hút dế cái. Dế cái có cánh màu đen, bóng mượt và bụng lớn hơn do chứa trứng. Dế cái có máng đẻ trứng ở phần đuôi, giống như kim khâu, giúp dế cái cắm xuống đất để đẻ trứng. Dế cái không phát ra âm thanh.
Hiện nay có hơn 900 loài thuộc họ Gryllidae (dế mèn thực sự). Họ này được chia thành các phân họ và các chi đã tuyệt chủng (không được phân loại vào phân họ nào) như sau:
|
|
|