Rắn hổ mang | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Miocene–Holocene | |
Rắn hổ mang Ấn Độ (Naja naja) trong tư thế phòng thủ | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành
| Chordata |
Lớp (class) | Reptilia |
Bộ (ordo) | Squamata |
Phân bộ (subordo) | Serpentes |
Họ (familia) | Elapidae (với một số ngoại lệ) Laurenti, 1768 |
Rắn hổ mang là tên chung của nhiều loài rắn độc thuộc họ Rắn hổ, đa số trong số đó thuộc chi Naja.
Sinh thái
Tất cả các loài rắn hổ mang đều có nọc độc, có khả năng giơ phần đầu cơ thể lên và bành phần cổ ra tạo thành hình dạng mang phồng khi bị đe dọa. Hai loài rắn không có nọc độc, rắn mũi lợn và rắn hoa cỏ sọc, cũng đứng lên và phồng mang nhưng không phải là 'rắn hổ mang'; tương tự như vậy, một số loài rắn có nọc độc, chẳng hạn như rắn mamba đen, cũng có khả năng bành phần da cổ ra nhưng không được gọi là 'rắn hổ mang'.
Các loài rắn khác được gọi là 'rắn hổ mang'
Các loài rắn hổ mang thuộc các chi khác bao gồm:
- Rắn rinkhals hay rắn hổ mang phun nọc có vòng cổ (Hemachatus haemachatus) có hoa văn hình vòng trên cổ và thói quen nâng cơ thể lên và phồng mang khi bị đe dọa.
- Rắn hổ mang chúa (Ophiophagus hannah) là loài duy nhất trong chi.
- Hai loài rắn hổ mang cây, rắn hổ mang cây Goldie (Pseudohaje goldii) và rắn hổ mang cây đen (Pseudohaje nigra).
- Hai loài rắn hổ mang mũi khiên, rắn san hô Cape (Aspidelaps lubricus) và rắn hổ mang mũi khiên (Aspidelaps scutatus).
- Hai loài rắn hổ mang sa mạc đen hoặc rắn đen sa mạc, Walterinnesia aegyptia và Walterinnesia morgani, cả hai đều không dựng lên và phồng mang khi bị đe dọa.
- Rắn san hô miền đông hay rắn hổ mang Mỹ (Micrurus fulvius), cũng không dựng lên và phồng mang khi bị đe dọa.
Rắn hổ mang nước giả (Hydrodynastes gigas) là loài rắn hổ mang duy nhất không thuộc họ Elapidae. Nó không dựng lên, chỉ hơi dẹt cổ khi bị đe dọa và chỉ có nọc độc nhẹ.