Ruồi giấm | |
---|---|
Ruồi giấm thường | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Diptera |
Phân bộ (subordo) | Brachycera |
Nhánh động vật (zoosectio) | Schizophora |
Phân nhánh động vật (subsectio) | Acalyptratae |
Liên họ (superfamilia) | Ephydroidea |
Họ (familia) | Drosophilidae
Róndani, 1856 |
Phân họ | |
|
Con ruồi ăn dấm (Danh pháp khoa học: Drosophilidae) là một họ ruồi phức hợp bao gồm cả các loài ruồi trái cây. Đây là một họ ruồi được sử dụng trong nghiên cứu khoa học, đặc biệt là về sinh học, đặc biệt là loài ruồi giấm thường (Drosophila melanogaster) trong chi Drosophila. Ruồi giấm được sử dụng để thực hiện thí nghiệm và minh họa cho đột biến di truyền ở dạng di truyền nhiễm sắc thể.
Tập tính
Con ruồi giấm rất hiếm khi gây bệnh cho cơ thể người, trừ một số ít trường hợp đặc biệt. Khi sợ hãi hoặc trong tình huống cấp bách, phản ứng của con ruồi giấm là nhanh chóng và bất thường. Chúng có thể đập cánh, cúi đầu và xoay vòng trên không. Con ruồi giấm có các cơ quan cảm giác đặc biệt giúp chúng tránh được các vật cản trên đường bay. Tốc độ đập cánh của con ruồi giấm thường khoảng 200 lần/giây. Tuy nhiên, khi bị đe dọa, chúng có thể gia tốc và thay đổi hướng bay chỉ trong 1/100 giây, nhanh gấp 50 lần so với một nhấp mắt của con người.
Loài ruồi giấm có tên khoa học là Drosophila hydei với kích thước bằng hạt vừng nhưng có hệ thống thị giác phi thường giúp chúng tồn tại trong một môi trường đầy nguy hiểm. Não bộ của con ruồi giấm có cấu trúc vô cùng tinh vi, giúp chúng có thể nhanh chóng nhận diện mối nguy hiểm và tìm đường thoát thân. Mặc dù não bộ của loài ruồi giấm chỉ nhỏ bằng hạt muối nhưng đây lại là một cỗ máy hoạt động phức tạp tương tự như não bộ của các loài động vật lớn như chuột.
Ruồi giấm có quá trình suy nghĩ khi hành động, chúng mất nhiều thời gian hơn để đưa ra các quyết định khó khăn. Ruồi giấm không hoạt động theo bản năng hoặc bốc đồng. Gen FoxP, một loại gen hoạt động trong một nhóm nhỏ khoảng 200 nơron thần kinh, có vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định trong não ruồi giấm. Ruồi giấm có các đột biến trong gen FoxP mất nhiều thời gian hơn để đưa ra quyết định so với các con ruồi giấm thông thường khi phải phân biệt mùi vị.
Sinh vật mô hình
Bắt đầu từ Charles W. Woodworth, loài này là một sinh vật mô hình phổ biến được sử dụng trong nghiên cứu sinh học gen, sinh lý học, vi sinh học và lịch sử tiến hóa. Ruồi giấm thường được sử dụng vì nó dễ chăm sóc, sinh sản nhanh chóng và đẻ nhiều trứng.
Theo các thí nghiệm về đột biến sinh học trên ruồi giấm, khi có đột biến mất một phần nhỏ trong cấu trúc nhiễm sắc thể không làm giảm sức sống, bao gồm cả các thể đồng hợp, nếu đột biến bằng cách thêm phần lặp lại đoạn 16A hai lần trên NST X, sẽ dẫn đến mắt hình cầu thành mắt dẹt. Nếu đột biến bằng cách đảo ngược đoạn, ruồi giấm có thể chứa 12 sự đảo ngược trên NST số 3 thích nghi với các nhiệt độ khác nhau của môi trường.
Ngoài ra, người ta cũng sử dụng khả năng phát hiện mùi của ruồi giấm để phân biệt các loại tế bào ung thư so với tế bào bình thường và có khả năng phân loại các loại tế bào ung thư khác nhau, bằng cách sử dụng ruồi giấm Drosophila có gen biến đổi. Râu của ruồi giấm cảm nhận mùi và phản ứng với các tế bào thần kinh, kết quả là hình ảnh kỹ thuật huỳnh quang dưới kính hiển vi giúp phân biệt tế bào lành và bệnh.
Ý nghĩa kinh tế
Ruồi giấm thường được xem là loài gây phiền nhiều hơn là loài gây hại do chúng sinh sản chủ yếu trong vật liệu thối rữa. Các ngoại lệ là Zaprionus Indianus, sống trên quả sung ở Brazil, và Drosophila Suzukii, sống trên quả mâm xôi đỏ và anh đào.
Người ta thường tin rằng ruồi giấm lây nhiễm vi khuẩn axit và làm gián đoạn quá trình lên men axit axetic trong rượu.
Hệ phân loại
- Phân họ Drosophilinae Rondani, 1856:
- Bộ Colocasiomyini Okada, 1989:
- Chi Baeodrosophila Wheeler & Takada, 1964
- Chi Balara Bock, 1982
- Chi Chymomyza Czerny, 1903
- Chi Colocasiomyia de Meijere, 1914
- Chi Lissocephala Malloch, 1929
- Chi Neotanygastrella Duda, 1925
- Chi Phorticella Duda, 1924
- Chi Scaptodrosophila Duda, 1923
- Chi Protochymomyza Grimaldi, 1987
- Bộ Drosophilini Okada, 1989:
- Chi Arengomyia Yafuso & Toda, 2008
- Chi Bialba Bock, 1989
- Chi Calodrosophila Wheeler & Takada, 1964
- Chi Celidosoma Hardy, 1965
- Chi Collessia Bock, 1982
- Chi Dettopsomyia Lamb, 1914
- Chi Dichaetophora Duda, 1940
- Chi Dicladochaeta Malloch, 1932
- Chi Drosophila Fallén, 1823
- Chi Hirtodrosophila Duda, 1923
- Chi Hypselothyrea Okada, 1956
- Chi Idiomyia Grimshaw, 1901 (Ruồi Drosophila Hawaii)
- Chi Jeannelopsis Séguy, 1938
- Chi Laccodrosophila Duda, 1927
- Chi Liodrosophila Duda, 1922
- Chi Lordiphosa Basden, 1961
- Chi Microdrosophila Malloch, 1921
- Chi Miomyia Grimaldi, 1987
- Chi Mulgravea Bock, 1982
- Chi Mycodrosophila Oldenberg, 1914
- Chi Palmomyia Grimaldi, 2003
- Chi Paraliodrosophila Duda, 1925
- Chi Paramycodrosophila Duda, 1924
- Chi Poliocephala Bock, 1989
- Chi Samoaia Malloch, 1934
- Chi Scaptomyza Hardy, 1849
- Chi Sphaerogastrella Duda, 1922
- Chi Styloptera Duda, 1924
- Chi Tambourella Wheeler, 1957
- Chi Zaprionus Coquillett, 1902
- Chi Zaropunis Tsacas, 1990
- Chi Zapriothrica Wheeler, 1956
- Chi Zygothrica Wiedemann, 1830
- Incertae sedis:
- Chi Marquesia Malloch, 1932
- Bộ Colocasiomyini Okada, 1989:
- Phân họ Steganinae Hendel, 1917:
- Bộ Gitonini Grimaldi, 1990:
- Chi Allopygaea Tsacas, 2000
- Chi Acletoxenus Frauenfeld, 1868
- Chi Amiota Loew, 1862
- Chi Apenthecia Tsacas, 1983
- Chi Apsiphortica Okada, 1971
- Chi Cacoxenus Loew, 1858
- Chi Crincosia Bock, 1982
- Chi Electrophortica Hennig, 1965
- Chi Erima Kertész, 1899
- Chi Gitona Meigen, 1830
- Chi Hyalistata Wheeler, 1960
- Chi Luzonimyia Malloch, 1926
- Chi Mayagueza Wheeler, 1960
- Chi Paracacoxenus Hardy & Wheeler, 1960
- Chi Paraleucophenga Hendel, 1914
- Chi Paraphortica Duda, 1934
- Chi Phortica Schiner, 1862
- Chi Pseudiastata Coquillett, 1901
- Chi Pseudocacoxenus Duda, 1925
- Chi Rhinoleucophenga Hendel, 1917
- Chi Soederbomia Hendel, 1938
- Chi Trachyleucophenga Hendel, 1917
- Bộ Steganini Okada, 1989:
- Chi Eostegana Hendel, 1913
- Chi Leucophenga Mik, 1866
- Chi Pararhinoleucophenga Duda, 1924
- Chi Parastegana Okada, 1971
- Chi Pseudostegana Okada, 1978
- Chi Stegana Meigen, 1830
- Incertae sedis:
- Chi Neorhinoleucophenga Duda, 1924
- Chi Pyrgometopa Kertész, 1901
- Bộ Gitonini Grimaldi, 1990: