Công dụng của Bisostad 2,5 | Mytour
Bisostad 2,5 được ứng dụng trong điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực, và suy tim mạn tính ổn định, từ nhẹ đến nặng, kèm suy giảm chức năng tâm thu thất trái đã được điều trị cùng với các thuốc ức chế enzym chuyển, lợi tiểu và glycosid trợ tim. Hãy khám phá thông tin chi tiết về Bisostad 2,5 trong bài viết dưới đây.
1. Công dụng của Bisostad 2,5
1.1 Chỉ định
Bisostad 2,5 được chỉ định trong các trường hợp tăng huyết áp, đau thắt ngực, suy tim mạn tính ổn định, từ vừa đến nặng, kèm suy giảm chức năng tâm thu thất trái đã được điều trị cùng với các thuốc ức chế enzym chuyển, lợi tiểu và glycosid trợ tim.
1.2 Cách dùng - Liều dùng
Cách
Bisostad 2,5 được dùng đường uống, nên sử dụng vào buổi sáng và kèm với thức ăn.
Liều dùng:
Tăng huyết áp và đau thắt ngực ở người lớn
Liều đầu tiên thường dùng là 2,5 – 5 mg, một lần mỗi ngày. Nếu liều 5mg không có hiệu quả điều trị đầy đủ, có thể tăng 10 mg, và sau đó nếu cần trong một số trường hợp rất nặng có thể tăng lên 20 mg, một lần mỗi ngày.
Suy tim mạn tính ổn định
Phác đồ điều trị chuẩn suy tim mạn tính gồm các thuốc ức chế men chuyển (ACE) (hoặc chẹn thụ thể angiotensin trong trường hợp không dung nạp thuốc ức chế men chuyển), chẹn beta, thuốc lợi tiểu và các thuốc glycosid trợ tim khi thích hợp. Bắt đầu điều trị bằng bisoprolol khi tình trạng bệnh nhân ổn định (không suy tim cấp).
Người lớn:
Điều trị suy tim mạn tính ổn định bằng bisoprolol có phác đồ điều trị. Bisostad 2,5 được dùng 1 lần/ngày vào tuần thứ 2. Việc điều trị với bisoprolol phải bắt đầu bằng một thời gian điều chỉnh liều, liệu được tăng dần theo các bước sau:
- Tuần 1: 1,25 mg bisoprolol, 1 lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên.
- Tuần 2: 2,5 mg bisoprolol, 1 lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên
- Tuần 3: 3,75 mg bisoprolol, 1 lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên.
- Tuần 4 - 7: 5 mg bisoprolol, 1 lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên.
- Tuần 8 – 11: 7,5 mg bisoprolol, 1 lần/ngày, nếu dung nạp tốt tăng lên.
Điều trị duy trì sau đó: 10 mg bisoprolol, 1 lần/ngày.
Liều tối đa là 10 mg bisoprolol, 1 lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận và suy gan
Chưa có thông tin về dược động học của bisoprolol ở bệnh nhân suy tim mạn tính kèm theo suy gan hay suy thận. Việc xác định liều cho các trường hợp này cần hết sức thận trọng.
Người già
Không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em
Chưa có kinh nghiệm đầy đủ về việc sử dụng bisoprolol cho trẻ em, vì thế không khuyến cáo sử dụng bisoprolol cho trẻ em.
Khuyến cáo sử dụng dạng bào chế thích hợp khi dùng liều bisoprolol 1,25 mg.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
1.3 Quên liều, quá liều và xử trí
Quá liều
Triệu chứng
Nhịp tim chậm, hạ huyết áp, suy tim sung huyết, co thắt khí quản và hạ đường huyết là dấu hiệu phổ biến nhất của việc quá liều thuốc chẹn beta.
Xử trí
Thông thường nếu xảy ra quá liều, nên ngừng bisoprolol, điều trị hỗ trợ và triệu chứng. Có một số ít dữ liệu cho thấy bisoprolol không thể bị thẩm tách. Dựa vào dược động học và những khuyến cáo cho các thuốc chẹn beta khác, cân nhắc các phương pháp tổng quát sau khi thấy các dấu hiệu lâm sàng:
- Nhịp tim chậm:Tiêm tĩnh mạch atropin. Nếu không đáp ứng thì dùng isoproterenol hoặc một thuốc khác có tính chất hướng cơ dương tính một cách thận trọng. Trong một số trường hợp, có thể đặt máy tạo nhịp nếu cần thiết.
- Hạ huyết áp: Truyền dịch tĩnh mạch và dùng các thuốc tăng huyết áp. Tiêm tĩnh mạch glucagon cũng có thể có ích.
- Block nhĩ thất (độ II hoặc III):Theo dõi cẩn thận bệnh nhân và điều trị bằng cách tiêm truyền isoproterenol hoặc đặt máy tạo nhịp tim, nếu thích hợp.
- Suy tim sung huyết:Khởi đầu liệu pháp thông thường (như digitalis, thuốc lợi tiểu, thuốc giãn mạch).
- Co thắt khí quản:Dùng các thuốc giãn khí quản như isoproterenol và/hoặc aminophylin.
- Hạ đường huyết: Tiêm tĩnh mạch glucose.
Quên liều:
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
2. Tác dụng phụ của Bisostad 2.5
Khi sử dụng Bisostad 2,5, có thể xuất hiện các phản ứng phụ không mong muốn (ADR).
- Hệ thần kinh trung ương: Hiện tượng mờ mắt, chóng mặt, đau đầu, cảm giác kỳ lạ, giảm nhạy cảm, buồn ngủ, lo lắng, căng thẳng, giảm năng lực/trí nhớ.
- Hệ thần kinh tự động: Miệng khô.
- Tim mạch: Nhịp tim chậm, nhịp tim không đều và các vấn đề nhịp khác, cảm giác lạnh ở chi, mất thăng bằng, hạ huyết áp, đau ngực, suy tim sung huyết, khó thở.
- Tâm thần: Ám ảnh, mất ngủ, trầm cảm.
- Tiêu hóa: Đau dạ dày/vùng thượng vị/bụng, viêm dạ dày, khó tiêu, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.
- Cơ bắp và xương khớp: Đau cơ/khớp, đau lưng/cổ, cơ bụng cứng, cơn co giật.
- Da: Xuất ban, chàm, kích ứng da, ngứa, đỏ bừng, rụng tóc, sưng mạch, viêm nang tóc, viêm mạch ở da.
- Giác quan đặc biệt: Rối loạn thị giác, đau mắt, nặng mắt, chảy nước mắt không bình thường, tiếng ù tai, đau tai, thay đổi vị giác.
- Chuyển hóa: Bệnh gout.
- Hô hấp: Co thắt đường hô hấp, viêm phế quản, ho, khó thở, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang.
- Hệ tiết niệu - sinh dục: Giảm ham muốn tình dục/cương cứng, viêm bàng quang, đau cảm thận.
- Huyết học: Xuất ban.
- Thường gặp: Mệt mỏi, sức khỏe suy giảm, đau ngực, cảm giác không thoải mái, sưng, tăng cân.
Hướng dẫn xử lý ADR
Khi gặp phản ứng phụ của thuốc, hãy ngừng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử lý kịp thời.
3. Lưu ý khi sử dụng Bisostad 2,5
Trước khi bắt đầu sử dụng Bisostad 2,5, hãy đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin dưới đây.
Chống chỉ định
Thuốc Bisostad 2,5 không nên sử dụng trong những trường hợp sau:
- Suy tim cấp hoặc giai đoạn suy tim mất bù cần điều trị co bóp tim mạch.
- Sốc tim.
- Block nhĩ thất độ II hoặc III (không đặt máy tạo nhịp).
- Hội chứng nút xoang.
- Block xoang nhĩ.
- Nhịp tim chậm dưới 60 lần/phút trước khi bắt đầu điều trị.
- Hạ huyết áp (áp suất tâm thu dưới 100mmHg).
- Hen phế quản nặng hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Giai đoạn cuối của bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên và hội chứng Raynaud.
- U tế bào da crôm không được điều trị.
- Nhiễm toan chuyển hóa.
- Mẫn cảm với bisoprolol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Suy tim
Stimulants của thần kinh giao cảm là quan trọng để hỗ trợ chức năng tuần hoàn trong giai đoạn bắt đầu suy tim sung huyết, và chẹn beta có thể dẫn đến suy giảm thêm co bóp của cơ tim và thúc đẩy suy tim nặng hơn.
Bệnh nhân không có tiền sử suy tim
Ức chế liên tục của cơ tim do chẹn beta trên một số bệnh nhân có thể làm suy tim. Khi có dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên của suy tim, cân nhắc ngừng dùng bisoprolol. Trong một số trường hợp, có thể tiếp tục chẹn beta trong khi điều trị suy tim với các thuốc khác.
Ngừng điều trị đột ngột
Đau thắt ngực có thể trở nên nặng hơn và trong một số trường hợp có thể xảy ra nhồi máu cơ tim hoặc loạn nhịp thất ở những người mắc bệnh động mạch vành sau khi ngừng đột ngột chẹn beta.
Bệnh mạch máu ngoại biên
Chẹn beta có thể gây hoặc làm nặng thêm các triệu chứng thiếu máu động mạch ở bệnh nhân mắc bệnh mạch máu ngoại biên.
Bệnh co thắt phế quản
Nói chung, bệnh nhân có bệnh co thắt phế quản không nên sử dụng chẹn beta. Tuy vậy, do tính chọn lọc tương đối beta 1, bisoprolol có thể sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có bệnh co thắt phế quản không phản ứng hoặc không dung nạp được với điều trị chống tăng huyết áp khác. Với tính chọn lọc beta 1 không tuyệt đối, cần sử dụng liều bisoprolol thấp nhất có thể và bắt đầu từ liều 2,5 mg. Cần có sẵn một thuốc giãn phế quản beta 2.
Tiểu đường và hạ glucose huyết
Chẹn beta có thể làm che lấp các dấu hiệu của hạ glucose huyết, đặc biệt nhịp tim nhanh. Chẹn beta không chọn lọc có thể làm tăng mức hạ glucose huyết do insulin và làm chậm quá trình phục hồi của nồng độ glucose huyết thanh. Với tính chọn lọc beta 1, điều này ít có khả năng xảy ra với bisoprolol. Tuy nhiên, bệnh nhân hay bị hạ glucose huyết hoặc bệnh nhân đái tháo đường đang sử dụng insulin hoặc thuốc hạ glucose huyết uống cần được cảnh báo về khả năng này và sử dụng bisoprolol một cách thận trọng.
Bệnh tăng năng tuyến giáp
Chẹn beta che lấp các dấu hiệu lâm sàng của tăng năng tuyến giáp như nhịp tim nhanh. Ngừng đột ngột điều trị chẹn beta có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của tăng chức năng tuyến giáp hoặc thậm chí kích thích cơn bão giáp.
Gây mê và phẫu thuật
Nếu cần tiếp tục điều trị bisoprolol trước phẫu thuật, cần cẩn trọng khi kết hợp với thuốc gây mê làm suy giảm chức năng cơ tim như ether, cycloropram và tricloroethylen.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Nghiên cứu trên bệnh nhân bệnh mạch vành cho thấy bisoprolol không ảnh hưởng đến khả năng lái xe. Tuy nhiên, do phản ứng có thể khác nhau ở từng người nên khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng. Cần chú ý đến điều này khi bắt đầu điều trị cũng như khi uống rượu.
Thời kỳ mang thai
Trong thời kỳ mang thai, chỉ nên sử dụng bisoprolol sau khi bác sĩ đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra. Nói chung, chẹn beta giảm lượng máu nhau thai và có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai. Cần theo dõi kỹ lượng máu nhau thai, tử cung và sự phát triển của bào thai. Trong trường hợp xảy ra tác hại cho mẹ hoặc thai nhi, cần xem xét thay đổi phương pháp điều trị. Trẻ sơ sinh cần được theo dõi kỹ ngay sau khi sinh. Các triệu chứng giảm glucose huyết và nhịp tim chậm thường xuất hiện trong vòng 3 ngày đầu tiên.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có dữ liệu về khả năng bài tiết của bisoprolol trong sữa mẹ hay tính an toàn của bisoprolol đối với trẻ sơ sinh. Vì vậy, không nên sử dụng bisoprolol cho phụ nữ đang cho con bú.
4. Tương tác thuốc
Nếu bệnh nhân đang sử dụng các loại thuốc làm cạn kiệt catecholamin như reserpin hoặc quanethidin, cần được theo dõi chặt chẽ do tác động ức chế beta - adrenergic có thể gây giảm quá mức hoạt động giao cảm. Đối với những người đang điều trị cùng lúc với clonidin, khi ngừng điều trị, nên tạm dừng bisoprolol vài ngày trước khi ngừng clonidin.
Cần thận trọng khi kết hợp bisoprolol với các thuốc ức chế cơ tim hoặc ức chế dẫn truyền nhĩ thất, như các thuốc chẹn calci cụ thể như nhóm phenylalkylamin (verapamil) và benzothiazepin (diltiazem) hoặc thuốc điều trị loạn nhịp như disopyramid. Khi sử dụng cùng rifampicin, có thể làm tăng sự chuyển hóa của bisoprolol, rút ngắn thời gian bán thải. Tuy nhiên, không cần thiết phải điều chỉnh liều đầu tiên.
Rủi ro phản ứng phản vệ: Trong quá trình sử dụng chẹn beta, bệnh nhân có tiền sử phản ứng phản vệ nặng với các dị nguyên khác nhau có thể phản ứng mạnh hơn khi sử dụng lại thuốc, có thể do tình cờ, chẩn đoán hoặc điều trị. Những bệnh nhân như vậy có thể không phản ứng tốt với liều epinephrine thường dùng để điều trị phản ứng dị ứng.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng nhấn số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyMytour để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.