Tác dụng của Diaprid 2
Diaprid 2 có chứa Glimepiride là thành phần chính, thuộc nhóm thuốc điều trị tiểu đường, được sản xuất dưới dạng viên nén có hàm lượng 2 mg, bởi công ty cổ phần dược phẩm Pymepharco.
1. Diaprid 2 mg là thuốc gì?
Thuốc Diaprid 2 mg là loại thuốc được chỉ định cho người trưởng thành mắc đái tháo đường tuýp 2 không phụ thuộc vào insulin, khi mức đường huyết không kiểm soát được bằng việc vận động và chế độ ăn kiêng giảm cân.
2. Chống chỉ định của thuốc Diaprid 2 mg
- Đái tháo đường phụ thuộc insulin.
- Suy thận, suy gan nặng.
- Nhiễm ceton acid do đái tháo đường.
- Mẫn cảm với thành phần thuốc, các sulfonylurê khác.
- Có thai hoặc dự định có thai.
- Phụ nữ cho con bú.
- Tiền hôn mê hoặc hôn mê do đái tháo đường, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường.
- Những trường hợp mắc bệnh cấp tính.
3. Tác dụng phụ khi sử dụng Diaprid 2 mg
Thường gặp:
- Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, cảm giác đầy tức ở vùng thượng vị, đau bụng, tiêu chảy.
- Mắt: Khi bắt đầu dùng thuốc thường có rối loạn thị giác tạm thời, do sự thay đổi về mức glucose huyết.
Ít gặp:
- Da: Phản ứng dị ứng hoặc giả dị ứng, mẩn đỏ, mày đay, ngứa.
Hiếm gặp:
- Gan: Tăng enzym gan, vàng da, suy giảm chức năng gan.
- Máu: Giảm tiểu cầu nhẹ hoặc nặng, thiếu máu tan huyết, giảm hồng cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.
- Mạch: Viêm mạch máu dị ứng.
- Da: mẫn cảm với ánh sáng.
4. Tương tác thuốc
Glimepiride được chuyển hóa trong gan thông qua cytochrom P450 (CYP 209). Quá trình chuyển hóa có thể thay đổi khi kết hợp với các chất kích thích CYP2C9 (như rifampicin) hoặc các chất ức chế CYP2C9 (như fluconazol).
Các tương tác cần chú ý:
- Tăng tác dụng giảm glucose máu: Có thể gây ra tình trạng giảm glucose máu khi Diaprid 2 mg kết hợp với các thuốc Phenylbutazon, Azapropazone, Oxyphenbutazone; Insulin và các thuốc uống chống đái tháo đường; các kháng sinh như Ciprofloxacin, Pefloxacin... ; các salicylat và acid para-aminosalicylic, một số thuốc chống viêm không steroid (NSAID); các steroid đồng hóa và hormon nam; Cloramphenicol, một số sulfamid tác dụng lâu dài, các tetracyclin; thuốc chống đông coumarin; Fenfluramine; Fibrat; chất ức chế enzym chuyển; Fluoxetin, các IMAO. Allopurinol, Probenecid, Sulfinpyrazon; chất ức chế thần kinh giao cảm; Cyclophosphamide, Trofosfamid và Ifosfamide; Miconazol, Fluconazol; Pentoxy Lilin (ở liều cao bằng đường tiêm); Tritoqualin.
- Giảm tác dụng giảm glucose máu của một số thuốc: Progestatif và Estrogen; các thuốc lợi tiểu Thiazid và thuốc lợi tiểu thải muối; các glucocorticoid, thuốc đồng hóa với hormon tuyến giáp; chất Clorpromazin, Phenothiazin; Adrenalin và các thuốc giao cảm Acid nicotinic (sử dụng liều cao), các dẫn chất của acid nicotinic; thuốc nhuận tràng (dùng lâu dài); Diazoxide, Phenytoin; Barbituric, Glucagon và rifampicin; Acetazolamid.
- Làm tăng hoặc giảm tác dụng giảm glucose máu của một số thuốc: Đối kháng thụ thể Histamin H1; thuốc chặn beta, Guanethidin, Clonidine, Reserpin; uống rượu khi dùng thuốc có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng giảm glucose máu của Diaprid 2 mg một cách khó đoán trước; Glimepirid có thể làm tăng hoặc giảm bớt các tác dụng của các thuốc chống đông máu nhóm Coumarin.
5. Lưu ý khi sử dụng thuốc Diaprid 2 mg
- Glimepirid và các Sulfonylurê khác có thể gây giảm glucose máu (đo lường glucose máu dưới 60 mg/dl tương đương 3,5 mmol/lít). Giảm glucose máu có thể xảy ra khi dùng thuốc quá liều, ăn uống không đủ, bỏ bữa, tập luyện nặng, uống rượu. Hạ glucose máu thường xảy ra nhiều hơn ở người già, người suy thận và gan.
- Người bệnh đã ổn định với Glimepirid có thể mất kiểm soát glucose máu khi chịu stress (chấn thương, phẫu thuật, nhiễm khuẩn sốt cao). Có thể cần sử dụng insulin, hoặc kết hợp insulin và Glimepirid thay vì Glimepirid đơn độc.
- Người thiếu enzym glucose-6-phosphat dehydrogenase.
6. Cách sử dụng hiệu quả thuốc Diaprid 2 mg
Cách dùng:
- Uống thuốc mỗi ngày, trước hoặc trong bữa ăn sáng hoặc trưa. Uống nguyên viên, không được nghiền hoặc bẻ.
Liều dùng:
- Bắt đầu với 1 mg x 1 lần/ngày. Sau đó, mỗi 1 - 2 tuần, nếu glucose máu chưa kiểm soát, tăng liều 1 mg/ngày, cho đến khi kiểm soát được glucose máu.
- Liều tối đa của glimepirid là 8 mg/ngày. Thông thường, người bệnh đáp ứng với liều 1 - 4 mg/ngày, ít khi dùng đến 6 hoặc 8 mg/ngày.
- Liều lớn hơn 4 mg/ngày chỉ có hiệu quả trong một số trường hợp đặc biệt.
Điều chỉnh liều dùng trong các trường hợp sau:
- Nếu sau khi uống 1 mg Glimepirid có hiện tượng giảm glucose máu, người bệnh có thể điều trị bằng chế độ ăn uống và tập luyện.
- Cần thay đổi liều Glimepirid khi: Cân nặng thay đổi. Hoạt động thay đổi. Kết hợp với thuốc hoặc yếu tố làm tăng hoặc giảm glucose máu.
- Suy giảm chức năng gan, thận:
- Chuyển từ thuốc khác điều trị đái tháo đường sang Glimepirid
- Kết hợp Glimepirid và Metformin hoặc Glitazon:
- Kết hợp Glimepirid và insulin
Lưu ý: Liều dùng chỉ mang tính tham khảo, không nên áp dụng nếu không có sự đồng ý của bác sĩ. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào tình trạng và diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế.
7. Quá liều thuốc Diaprid 2 mg
Các triệu chứng:
- Buồn nôn, nôn và đau vùng thượng vị.
- Hạ đường huyết có thể kèm theo các triệu chứng về thần kinh như mệt lả, vã mồ hôi, da ẩm lạnh, run rẩy, bồn chồn, rối loạn thị giác, vấn đề về phối hợp vận động, buồn ngủ, hôn mê, co giật, nhức đầu, lo lắng, nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, hồi hộp, bứt rứt, tức ngực, loạn nhịp tim, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, giảm phản ứng, giảm tập trung, giảm linh hoạt, rối loạn cảm giác, rối loạn lời nói, liệt nhẹ, chóng mặt, rối loạn tri giác, ngủ gà, trầm cảm, lú lẫn, mất tri giác, dẫn đến hôn mê.
Xử lý:
- Trường hợp nhẹ: Điều trị chủ yếu bao gồm ngăn chặn sự hấp thu của thuốc vào cơ thể bằng cách gây nôn, sau đó uống ngay glucose hoặc đường trắng 20 – 30 gam hòa vào một cốc nước và theo dõi glucose huyết. Sau khoảng 15 phút, uống thêm một lần, tiếp tục uống cho đến khi glucose huyết trở lại bình thường. Nếu đã uống lượng lớn, rửa dạ dày được chỉ định, sau đó là than hoạt và natri-sulphat.
- Trường hợp nặng: Người bệnh hôn mê hoặc không uống được, cần nhập viện cấp cứu và tiêm tĩnh mạch 50 ml dung dịch glucose 50%, sau đó truyền dần dung dịch glucose 10 - 20% để dần tăng glucose huyết lên đến giới hạn bình thường.
Cần theo dõi liên tục glucose huyết 24 - 48 giờ vì rất dễ tái phát hạ glucose huyết. Trường hợp nặng, có thể tiêm dưới da hoặc tiêm bắp 1 mg glucagon nếu uống quá nhiều glimepirid, cần rửa dạ dày và uống than hoạt.
8. Bảo quản và cẩn trọng khi sử dụng thuốc Diaprid 2 mg
Bảo quản:
- Bảo quản kín ở nhiệt độ từ 30oC, tránh ánh nắng, nơi ẩm ướt.
Cẩn trọng:
- Hạ đường huyết: Glimepiride uống ngay trước hoặc trong bữa ăn. Khi bữa ăn không ổn định hoặc bỏ bữa, điều trị với Glimepiride có thể dẫn đến hạ đường huyết.
- Theo dõi thường xuyên mức glucose máu và nước tiểu khi sử dụng Glimepiride. Kiểm tra tỉ lệ glycosyl hóa hemoglobin.
- Đánh giá huyết học và gan thường xuyên (đặc biệt bạch cầu và tiểu cầu) trong quá trình điều trị với Glimepiride.
- Trong những tình trạng như tai biến, phẫu thuật cấp cứu, sốt nhiễm trùng... chuyển sang sử dụng Insulin tạm thời.
- Người bệnh suy chức năng thận hoặc gan nặng, chuyển sang sử dụng Insulin.
Summarily, thuốc Diaprid 2 mg dùng cho người trưởng thành bị đái tháo đường tuýp 2 không phụ thuộc insulin. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn sức khỏe.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng nhấn số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyMytour để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc, mọi nơi ngay trên ứng dụng.