Khoa học thông tin |
---|
Các khía cạnh chung |
|
Các lĩnh vực liên quan và lĩnh vực con |
|
|
Công nghệ thông tin hay còn gọi là khoa học thông tin (thường được gọi tắt là tin học) (tiếng Anh: informatics, tiếng Pháp: informatique) là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu về cách tổ chức, lưu trữ, xử lý và truyền tải thông tin trong các hệ thống máy tính cụ thể hoặc trừu tượng (ảo). Tin học hiện đại bao gồm tất cả các nghiên cứu và kỹ thuật liên quan đến việc mô phỏng, biến đổi và tái tạo thông tin.
Tin học nghiên cứu sự tương tác giữa con người và thông tin, cũng như việc xây dựng giao diện, tổ chức, công nghệ và hệ thống. Với phạm vi rộng lớn, tin học bao gồm nhiều chuyên ngành như khoa học máy tính, hệ thống thông tin, công nghệ thông tin và thống kê. Từ khi máy tính xuất hiện, việc xử lý thông tin kỹ thuật số đã ngày càng phổ biến, dẫn đến việc nghiên cứu các khía cạnh tính toán, toán học, sinh học, nhận thức và xã hội của công nghệ thông tin, cùng với các tác động xã hội của nó.
Khái niệm
Thuật ngữ 'tin học' được chuyển từ từ informatique trong tiếng Pháp. Từ informatics trong tiếng Anh cũng có nguồn gốc từ từ tiếng Pháp này, nhưng theo thời gian, informatics đã dần có ý nghĩa khác biệt và chủ yếu được sử dụng phổ biến ở châu Âu. Hiện nay, từ tiếng Anh tương đương với informatique là computer science, có nghĩa là 'khoa học máy tính'.
Lịch sử
Văn hóa khoa học thư viện đã thúc đẩy các chính sách và quy trình quản lý thông tin, qua đó tăng cường sự liên kết giữa khoa học thư viện và sự phát triển của khoa học thông tin, góp phần vào sự tiến bộ của tin học y tế. Ngành này bắt đầu từ những năm 1950 với việc áp dụng máy tính trong chăm sóc sức khỏe (Nelson & Staggers, trang 4). Các chuyên gia đầu tiên trong lĩnh vực này đã nhận thấy rằng không có chương trình giáo dục chính thức về khoa học máy tính cho đến cuối những năm 1960 và đầu những năm 1970. Sự phát triển nghề nghiệp đã góp phần quan trọng vào sự tiến bộ của tin học y tế (Nelson & Staggers, trang 7). Theo Imhoff và cộng sự (2001), tin học chăm sóc sức khỏe không chỉ liên quan đến việc ứng dụng công nghệ máy tính vào các vấn đề y tế mà còn bao gồm mọi khía cạnh của việc tạo, xử lý, truyền thông, lưu trữ, truy xuất, quản lý, phân tích, khám phá và tổng hợp thông tin và dữ liệu trong toàn bộ lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Họ cho rằng mục tiêu chính của tin học y tế là cung cấp giải pháp cho các vấn đề về dữ liệu, thông tin và xử lý kiến thức, từ đó nghiên cứu các nguyên tắc cơ bản về xử lý thông tin và kiến thức trong y học và chăm sóc sức khỏe.
Thuật ngữ mới này đã được chấp nhận rộng rãi ở Tây Âu và, ngoại trừ tiếng Anh, đã phát triển thành khái niệm gần với khoa học máy tính và sự tương tác giữa công nghệ và cấu trúc tổ chức của con người.
Định nghĩa này đã được thay đổi theo ba cách. Thứ nhất, các hạn chế về thông tin khoa học đã được loại bỏ, chẳng hạn như trong tin học kinh doanh hoặc tin học pháp lý. Thứ hai, với việc thông tin hiện được lưu trữ chủ yếu bằng kỹ thuật số, máy tính đã trở thành trung tâm của tin học. Thứ ba, việc trình bày, xử lý và truyền đạt thông tin đã được đưa vào như là đối tượng nghiên cứu, vì chúng được coi là cơ bản cho bất kỳ nghiên cứu khoa học nào về thông tin. Tin học tập trung vào việc nghiên cứu các cơ chế sinh học và xã hội của xử lý thông tin, trong khi khoa học máy tính chú trọng vào tính toán kỹ thuật số. Tương tự, trong nghiên cứu về đại diện và truyền thông, tin học không chỉ quan tâm đến hình thức lưu trữ thông tin mà còn bao gồm các nghiên cứu về giao tiếp bằng cử chỉ, lời nói và ngôn ngữ, cũng như giao tiếp kỹ thuật số và mạng.
Trong cộng đồng nói tiếng Anh, thuật ngữ tin học lần đầu tiên được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực tin học y tế tổng hợp, bao gồm 'các hoạt động nhận thức, xử lý thông tin và truyền thông liên quan đến y tế, giáo dục và nghiên cứu, kết hợp khoa học thông tin và công nghệ để hỗ trợ các hoạt động này.' Hiện tại, nhiều từ ghép như vậy đang được sử dụng; chúng có thể được coi là các lĩnh vực khác nhau của 'tin học ứng dụng.' Tuy nhiên, tại Hoa Kỳ, thuật ngữ tin học thường được liên kết với điện toán ứng dụng hoặc điện toán trong các bối cảnh khác.
Một số phân nhánh quan trọng
- Công nghệ thông tin (tiếng Anh: Information technology): nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ vào quản lý và xử lý thông tin.
- Hệ thống thông tin (tiếng Anh: information system): bao gồm các thành phần liên kết với nhau để thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin và dữ liệu, đồng thời cung cấp cơ chế phản hồi nhằm đạt được mục tiêu trong các tổ chức lớn.
- Khoa học máy tính (tiếng Anh: Computer science): nghiên cứu các cơ sở lý thuyết của tin học như thuật toán, ngôn ngữ hình thức, lý thuyết đồ thị, đồ họa máy tính, v.v., liên quan gián tiếp đến phần mềm và máy tính. Từ gần tương đương trong tiếng Pháp là Informatique théorique.
- Kỹ thuật máy tính (tiếng Anh: Computer engineering): nghiên cứu chế tạo và sử dụng thiết bị tin học.
- Kỹ nghệ phần mềm (tiếng Anh: Software engineering): Tập trung vào đặc tả, phân tích, thiết kế, xây dựng và kiểm thử phần mềm; bao gồm các phương pháp phát triển (như mô hình thác nước và lập trình cực đoan) và quản lý dự án.
- Mạng máy tính (tiếng Anh: computer network hay network system): kết nối các máy tính qua thiết bị mạng và phương tiện truyền thông (giao thức mạng, môi trường truyền dẫn) để trao đổi thông tin.
- Tin học kinh tế: Xây dựng hệ thống tích hợp giữa tin học và kinh tế/xã hội, nhằm ứng dụng và phát triển trong thực tiễn để giải quyết các vấn đề kinh tế và xã hội.
Cơ sở
- Các mô hình lập trình
- Cấu trúc dữ liệu và thuật toán
- Cơ sở dữ liệu
- Hệ điều hành
- Khôi phục dữ liệu
- Lập trình máy tính (cấu trúc, hàm, hướng đối tượng, hướng khía cạnh, logic, mạng, mệnh lệnh, song song, tương tranh, thủ tục)
- Lý thuyết máy tính (Automat, điện toán lượng tử, Độ phức tạp Kolmogorov, điều khiển tự động, độ phức tạp tính toán, đồ thị, kiểu, số, tập hợp, tính được, thể loại, trò chơi)
- Lưu trữ thông tin
- Mã hóa dữ liệu
- Nén dữ liệu
- Ngôn ngữ lập trình và trình biên dịch
- Toán học (Đại số, Đại số Boole, Giải tích số, Khoa học thống kê, Logic toán học, Lý thuyết xác suất, Số học, Tổ hợp, Rời rạc, Tối ưu hóa)
- Thu thập thông tin
Danh mục thuật ngữ tin học Anh-Việt
Danh sách các thuật ngữ tin học Anh-Việt có trên Wiktionary tiếng Việt.
- Công nghệ thông tin
- Khoa học máy tính
- Đồ họa máy tính
- Lập trình phần mềm
Liên kết tham khảo
Chuyên ngành chính của Tin học |
---|
Những lĩnh vực chính của khoa học máy tính |
---|
Các công ty công nghệ thông tin chủ chốt |
---|