Công nghệ tiên tiến hay kỹ thuật hiện đại là công nghệ chứa đựng hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển kỹ thuật; được tích hợp từ các thành tựu khoa học và công nghệ đương đại; nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng vượt trội, tính năng ưu việt, giá trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường; đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa, công nghiệp hóa các ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
Không có sự phân định rõ ràng về thời gian cho một loại công nghệ nào đó thuộc loại công nghệ tiên tiến, do đó các sản phẩm được quảng cáo là công nghệ cao trong thập kỷ 1960 hiện nay có thể được xem là công nghệ thông thường hoặc công nghệ thấp. Sự không rõ ràng trong định nghĩa về công nghệ cao dễ dẫn đến việc các doanh nghiệp, các nhà tiếp thị mô tả hầu hết các sản phẩm mới là công nghệ cao.
Phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong nền sản xuất của mỗi quốc gia đều chiếm vị trí quan trọng. Nhiều quốc gia đã có chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực mũi nhọn có ứng dụng công nghệ cao. Ấn Độ, Trung Quốc và Israel là những ví dụ điển hình cho chiến lược đầu tư phát triển ngành công nghệ cao ở các nước đang phát triển. Trong 20 năm trở lại đây, Israel đã trở thành một thế lực công nghệ cao mạnh mẽ trên thế giới, chuyển đổi căn bản từ một quốc gia của hợp tác xã nông nghiệp thành một trung tâm công nghệ hiện đại. Mỗi năm, đất nước này có hàng ngàn hãng công nghệ mới ra đời, thu hút lượng lớn lao động có trình độ và chất lượng cao, tạo tác động mạnh đến mức độ đầu tư và phát triển của đất nước.
Một số lĩnh vực công nghệ tiên tiến
- Công nghệ không gian
- Công nghệ sinh học
- Công nghệ thông tin
- Công nghệ vật liệu tiên tiến
- Công nghệ tự động hóa
OECD cũng có sự phân loại công nghiệp. OECD sử dụng hai cách tiếp cận khác nhau: tiếp cận theo lĩnh vực, ngành và tiếp cận theo sản phẩm. Tiếp cận theo ngành hoặc lĩnh vực là phân loại công nghiệp dựa trên tỷ lệ công nghệ của chúng, trong khi tiếp cận theo sản phẩm lại dựa trên sản phẩm cuối cùng. Phân loại của OECD như sau (từ năm 1973):
Tên ngành nghề | Tổng mật độ R&D (1999, tính theo %) | ISIC Rev. 3 |
---|---|---|
Công nghệ cao | ||
công nghệ sinh học và dược phẩm | 10,46 | 2423 |
Máy bay & Tàu vũ trụ | 10,29 | 353 |
Thiết bị y tế và các dụng cụ quang học-chính xác | 9,69 | 33 |
Vô tuyến, truyền hình và các thiết bị thông tin | 7,48 | 32 |
thiết bị văn phòng, kế toán & máy tính | 7,21 | 30 |
Công nghệ vừa | ||
Máy và thiết bị điện | 3,60 | 31 |
Xe máy, xe ô tô mooc & xe bán mooc | 3,51 | 34 |
Đường sắt & các phương tiện vận tải | 3,11 | 352+359 |
Hóa chất & sản phẩm hóa chất | 2,85 | 24 (excl. 2423) |
Máy móc và thiết bị | 2,20 | 29 |