1. Điều kiện đối với thành viên góp vốn mới
Công ty có thể tiếp nhận thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn mới, tuy nhiên, việc tiếp nhận này phải được sự đồng thuận của Hội đồng thành viên. Căn cứ theo Khoản 3 Điều 182 của Luật Doanh nghiệp năm 2020, việc tiếp nhận thành viên mới cần phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh đồng ý. Điều này có thể dẫn đến tình huống các thành viên hợp danh đồng ý cho một thành viên hợp danh chuyển nhượng vốn, nhưng việc người nhận chuyển nhượng có thể trở thành thành viên mới của công ty hay không vẫn phải phụ thuộc vào sự đồng ý của ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh. Quy định kiểm soát nghiêm ngặt này phù hợp với đặc thù của công ty đối nhân.
Về thời hạn góp vốn của thành viên mới
Trừ khi có thỏa thuận khác, trong vòng 15 ngày kể từ khi được chấp thuận, thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn mới phải hoàn thành nghĩa vụ đóng góp đủ số vốn đã cam kết vào công ty. Quy chế góp vốn áp dụng cho thành viên hợp danh và thành viên góp vốn theo Điều 178 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:
“Điều 178. Thực hiện việc góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp”
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải thực hiện việc góp đủ số vốn cam kết và đúng thời hạn.
2. Nếu thành viên hợp danh không đóng góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết, gây thiệt hại cho công ty, họ sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
3. Trong trường hợp thành viên góp vốn không thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ góp vốn, phần vốn chưa đóng sẽ được xem như một khoản nợ mà thành viên đó phải trả cho công ty; trong tình huống này, thành viên góp vốn có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Về nghĩa vụ của thành viên hợp danh mới
Khi một cá nhân trở thành thành viên hợp danh chính thức của công ty hợp danh, họ sẽ phát sinh nghĩa vụ liên đới với công ty. Thành viên đó phải thực hiện nghĩa vụ liên đới nếu công ty hợp danh không thể thanh toán các khoản nợ đến hạn. Trước khi gia nhập, thành viên mới đã tìm hiểu về tình trạng hoạt động của công ty hợp danh, do đó việc quy định thành viên hợp danh mới vẫn phải chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ phát sinh trước khi gia nhập là hợp lý. Thành viên hợp danh mới chỉ có thể miễn trừ trách nhiệm liên đới đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trước khi gia nhập nếu có sự thỏa thuận với các thành viên hợp danh còn lại về vấn đề này.
Vấn đề hiệu lực của thỏa thuận đối với bên thứ ba vẫn chưa có quy định rõ ràng trong pháp luật. Khi giao dịch với công ty hợp danh trước khi thành viên mới gia nhập, bên thứ ba chỉ có thể yêu cầu trách nhiệm từ các thành viên hợp danh hiện tại. Do đó, thành viên hợp danh mới có thể thỏa thuận miễn trách nhiệm đối với các khoản nợ trước đó của công ty hợp danh và thông báo cho bên thứ ba về thỏa thuận này. Mục đích của thông báo là xác định rõ phạm vi trách nhiệm của các bên liên quan, bao gồm nghĩa vụ của thành viên hợp danh đối với công ty và bên thứ ba. Nếu thỏa thuận được xác lập sau khi có quan hệ nghĩa vụ giữa công ty hợp danh và bên thứ ba, thỏa thuận này sẽ không có hiệu lực đối với bên thứ ba, dù đã được thông báo. Ngoài ra, có thể có các quan hệ nghĩa vụ đã được công ty hợp danh xác lập trước khi thành viên gia nhập và kéo dài trong suốt quá trình thành viên tham gia, do đó họ không thể từ chối nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch đó.
2. Thành viên hợp danh có quyền góp vốn vào công ty khác không?
"Điều 180. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh không được phép sở hữu doanh nghiệp tư nhân; đồng thời, không được trở thành thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ khi có sự đồng thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được phép đại diện cá nhân hoặc thay mặt người khác thực hiện kinh doanh trong cùng lĩnh vực, ngành nghề của công ty nhằm mục đích tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân bên ngoài.
3. Thành viên hợp danh không được phép chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không có sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại."
Vậy, theo quy định trên, thành viên hợp danh vẫn có thể tham gia góp vốn vào công ty khác hoặc trở thành thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác nếu nhận được sự đồng thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
3. Quy trình góp vốn vào công ty hợp danh
Danh mục tài sản mà các thành viên có thể dùng để góp vốn vào công ty hợp danh
Các thành viên hợp danh và thành viên góp vốn sẽ thực hiện việc góp vốn theo cam kết. Các loại tài sản mà các thành viên trong công ty hợp danh có thể sử dụng để góp vốn khi thành lập công ty bao gồm Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, cùng các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Các thành viên cần chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản cho công ty. Đối với tài sản đã đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất, người góp vốn phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện thông qua việc giao nhận tài sản góp vốn và có biên bản xác nhận.
Giới hạn góp vốn trong việc thành lập công ty hợp danh
Pháp luật không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu của công ty hợp danh. Tuy nhiên, mức vốn này sẽ phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của công ty. Một số ngành nghề yêu cầu mức vốn pháp định, và vốn điều lệ của công ty phải không nhỏ hơn mức vốn pháp định này.
Không có giới hạn tối đa về vốn điều lệ của công ty hợp danh. Số vốn điều lệ sẽ do các thành viên góp vốn của công ty quyết định.
Thực hiện việc góp vốn để thành lập công ty hợp danh
Các thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải đảm bảo góp đủ số vốn và đúng hạn theo cam kết của mình.
Nếu thành viên hợp danh không đóng đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết, gây thiệt hại cho công ty, họ sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
Nếu có thành viên góp vốn không thực hiện đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết, phần vốn chưa góp sẽ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty. Trong trường hợp này, thành viên góp vốn có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
Khi thành viên đã góp đủ vốn theo cam kết, họ sẽ nhận được giấy chứng nhận phần vốn góp, được xem là bằng chứng xác nhận việc góp vốn của thành viên vào công ty.
Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các thông tin cơ bản sau:
- Tên công ty, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty
- Vốn điều lệ của công ty
- Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, hoặc các giấy tờ xác minh cá nhân hợp pháp khác của thành viên. Loại thành viên
- Giá trị phần vốn góp và loại tài sản mà thành viên sử dụng để góp vốn
- Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
- Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp
- Họ và tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp cùng với các thành viên hợp danh của công ty.
- Trong trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, hư hỏng, hủy hoại hoặc tiêu hủy bằng cách khác, công ty sẽ cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên.