1. Công ty TNHH được định nghĩa như thế nào?
Công ty TNHH, hay còn gọi là công ty trách nhiệm hữu hạn, là một loại hình doanh nghiệp mà một hoặc nhiều cá nhân hoặc tổ chức cùng góp vốn để thành lập, với số lượng không vượt quá 50. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân ngay khi cơ quan đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Chủ sở hữu của công ty TNHH là các cá nhân, và họ có quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần sở hữu của công ty theo pháp luật.
2. Quy định pháp luật về tên của công ty TNHH
Theo điều 37 Luật Doanh nghiệp năm 2020, có quy định về tên công ty như sau:
- Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp phải bao gồm hai phần theo trình tự sau: Loại hình doanh nghiệp + tên công ty. Ví dụ: công ty trách nhiệm hữu hạn ABC. Đối với công ty TNHH, loại hình doanh nghiệp sẽ được ghi là: 'công ty trách nhiệm hữu hạn' hoặc 'công ty TNHH'.
- Tên riêng cần được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, cùng với các chữ F, J, Z, W, số và ký hiệu. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính của công ty TNHH, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của công ty. Tên công ty TNHH cũng phải được in hoặc viết trên tất cả các tài liệu, hồ sơ và ấn phẩm do công ty phát hành.
Hơn nữa, công ty TNHH không được phép sử dụng tên trùng lặp hoặc gây nhầm lẫn với tên của các doanh nghiệp khác đã được đăng ký. Cụ thể, tên trùng là khi tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của một doanh nghiệp TNHH đã đăng ký trước đó. Các trường hợp gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp TNHH đã đăng ký bao gồm:
+ Tên bằng tiếng Việt của công ty TNHH đề nghị đăng ký đọc giống với tên của công ty đã đăng ký trước đó; Tên viết tắt của công ty TNHH đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của một doanh nghiệp đã đăng ký trước đó;
+ Nếu tên bằng tiếng nước ngoài của công ty TNHH đề nghị đăng ký trùng với tên tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã được đăng ký trước đó; hoặc nếu tên riêng của công ty TNHH đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của công ty TNHH đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự, hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó.
+ Tên riêng của công ty TNHH đề nghị đăng ký sẽ bị coi là gây nhầm lẫn nếu nó chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bằng một ký hiệu như '&' hoặc 'và', '.', '+', '-', '_'; hoặc nếu tên riêng của công ty TNHH đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của công ty TNHH đã đăng ký bởi từ 'tân' ngay trước hoặc từ 'mới' viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của công ty TNHH đã đăng ký.
+ Tương tự, nếu tên riêng của công ty TNHH đề nghị đăng ký chỉ khác với tên của công ty TNHH đã đăng ký bởi cụm từ 'miền Bắc', 'miền Trung', 'miền Tây', hoặc 'miền Đông', và tên riêng của công ty TNHH trùng với tên của công ty TNHH đã đăng ký.
Tuy nhiên, các quy định về tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn trên không áp dụng cho các công ty con của công ty TNHH.
Công ty TNHH không được phép sử dụng tên của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, hoặc tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của công ty TNHH, trừ khi có sự đồng ý của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. Công ty TNHH cũng không được sử dụng từ ngữ hoặc ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa và đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
3. Công ty TNHH tiếng Anh được gọi là gì?
Tên công ty TNHH bằng tiếng Anh có hai cách viết chính: Limited Liability Company (LLC) và Company Limited (Co., Ltd). Tên công ty TNHH khi được chuyển sang tiếng nước ngoài sẽ là bản dịch từ tên tiếng Việt sang một trong các tên sử dụng chữ cái Latin. Trong quá trình dịch, tên riêng của công ty có thể giữ nguyên hoặc được dịch theo nghĩa tương ứng sang ngôn ngữ nước ngoài. Nếu công ty TNHH có tên bằng tiếng nước ngoài, thì tên đó phải được in hoặc viết nhỏ hơn so với tên tiếng Việt tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc trên các tài liệu và ấn phẩm phát hành bởi công ty. Tên viết tắt của công ty TNHH có thể được rút gọn từ tên tiếng Việt hoặc tên tiếng nước ngoài.
4. Các ví dụ về tên công ty TNHH bằng tiếng Anh
Tên công ty TNHH bằng tiếng Anh có thể được định dạng như sau:
- Tên công ty bằng tiếng Anh bao gồm loại hình doanh nghiệp + lĩnh vực kinh doanh + tên công ty:
Tên tiếng Việt: Công ty TNHH Xuan Mai
Tên tiếng Anh: Xuan Mai Company Limited hoặc Xuan Mai Limited Liability Company.
5. Công ty TNHH thuộc loại hình doanh nghiệp nào?
Công ty TNHH có hai loại hình chính: Công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
- Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu (chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác của công ty trong giới hạn số vốn điều lệ. Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân từ khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không có quyền phát hành cổ phần.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên, trong đó các thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức và tổng số thành viên không vượt quá 50 người. Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân và không được phép phát hành cổ phần để huy động vốn. Với tư cách pháp nhân, các thành viên chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình, giảm thiểu rủi ro cho người góp vốn.
6. Câu hỏi thường gặp liên quan đến công ty TNHH
6.1 Những nhược điểm của công ty TNHH là gì?
- Công ty TNHH 2 thành viên có quy định số lượng thành viên không vượt quá 50 người.
- Công ty TNHH 1 thành viên không có khả năng phát hành cổ phiếu, dẫn đến hạn chế trong việc huy động vốn.
- Doanh nghiệp loại này có mức độ trách nhiệm hữu hạn, điều này có thể ảnh hưởng đến uy tín của công ty đối với khách hàng và các đối tác chiến lược.
- Với đặc điểm riêng của mình, công ty TNHH phải tuân thủ các quy định của Luật doanh nghiệp 2014 một cách nghiêm ngặt hơn so với các loại hình công ty hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân.
6.2 Các hoạt động của công ty TNHH như thế nào?
- Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp có số lượng thành viên góp vốn không vượt quá 50 người để thành lập.
- Có hai loại công ty TNHH: Công ty TNHH 1 thành viên và Công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên.
+ Công ty TNHH 1 thành viên là : Một loại hình công ty TNHH đặc biệt, nơi một tổ chức hoặc cá nhân duy nhất sở hữu và hoàn toàn chịu trách nhiệm pháp lý
+ Công ty TNHH 2 thành viên là: Có ít nhất 2 thành viên nhưng không vượt quá 50, tất cả đều chịu trách nhiệm pháp lý
- Công ty TNHH có quyền pháp lý từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn (khác với công ty cổ phần)
=> Về cơ cấu tổ chức: Công ty TNHH với ít nhất hai thành viên cần có Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng thành viên và Giám đốc. Nếu có trên mười một thành viên, công ty phải có Ban kiểm soát.
6.3 Những lợi ích của công ty TNHH là gì?
- Các thành viên của công ty TNHH chỉ phải chịu trách nhiệm về nợ nần và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp. Tài sản cá nhân không bị ảnh hưởng khi công ty gặp khó khăn hay vấn đề pháp lý. Vì thế, rủi ro tài sản cá nhân của các thành viên thấp hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
- Luật pháp quy định chặt chẽ việc chuyển nhượng vốn của công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên, giúp bảo đảm vốn của doanh nghiệp luôn được giữ nguyên.
- Công ty TNHH với hai thành viên trở lên có thể dễ dàng huy động vốn nhờ vào quy định pháp luật cho phép phát hành trái phiếu.
- Chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên có quyền điều hành và quyết định toàn bộ các vấn đề của công ty như tổ chức nhân sự, định hướng kinh doanh, phân bổ lợi nhuận miễn không vi phạm pháp luật…
6.4 Các tài liệu cần thiết để đăng ký công ty TNHH là gì?
- Đơn đăng ký doanh nghiệp.
- Quy chế công ty.
- Danh sách các thành viên.
- Bản sao của các giấy tờ sau đây:
+ Hồ sơ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật;
+ Hồ sơ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ chức cùng với văn bản ủy quyền người đại diện; hồ sơ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện được ủy quyền của thành viên là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài, bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức cần phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
+ Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.