
Củ gấu | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Poales |
Họ (familia) | Cyperaceae |
Chi (genus) | Cyperus |
Loài (species) | C. rotundus |
Danh pháp hai phần | |
Cyperus rotundus L. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Chlorocyperus rotundus (L.) Palla |
Củ gấu hay cỏ gấu, cỏ gấu vườn, cỏ cú, hương phụ (danh pháp hai phần: Cyperus rotundus) là một loài thực vật thuộc họ Cói, bản địa của châu Phi, Nam Âu, Trung Âu và Nam Á. Từ cyperus xuất phát từ tiếng Hy Lạp 'κύπερος' (kuperos) và rotundus là tiếng Latin, cả hai đều có nghĩa là 'tròn'.
Cyperus rotundus là một loài cây sống lâu năm, có thể cao đến 40 cm. Tên gọi 'cỏ gấu' cũng được dùng chung với Cyperus esculentus (cói gấu tầu hay cỏ gấu tầu).
Tương tự như các loài khác trong họ Cyperaceae, lá của nó mọc thành nhiều tầng, gồm 3 lá mỗi tầng từ gốc cây. Đoạn thân mang hoa có dạng tam giác. Hoa lưỡng tính có 3 nhị và một lá bao phấn với 3 đầu nhụy. Quả có dạng quả bế ba góc.
Hệ rễ của cỏ gấu từ những ngày đầu mang màu sắc trắng to và dày. Một số rễ mọc lên trên mặt đất, sau đó hình thành hình dạng giống như củ mà từ đó các chồi và rễ mới mọc ra, và từ các rễ mới này hình thành ra các rễ mới khác. Những rễ khác mọc ngang hoặc chui xuống dưới và tạo ra các củ màu nâu đỏ sẫm hoặc một chuỗi các củ.
Vấn đề xâm hại và diệt trừ
Cyperus rotundus là một trong những loài cỏ dại xâm hại nguy hiểm nhất đã biết hiện nay, có phân bố rộng khắp toàn cầu trong khu vực nhiệt đới và ôn đới. Nó được coi là loài cỏ dại tại hơn 90 quốc gia và gây hại cho hơn 50 loại cây lương thực và công nghiệp toàn cầu.
Sự hiện diện của nó trên đồng làm giảm đáng kể năng suất và sản lượng mùa vụ, do nó là loài cây cạnh tranh khó khắc phục với các nguồn dinh dưỡng trong đất và là loài cảm nhiễm, với hệ rễ tạo ra các chất có hại cho các loài cây khác. Tương tự, nó cũng có tác động tiêu cực đến các loài cây cảnh trong vườn. Nó rất khó kiểm soát vì hệ thống củ ngầm trong đất và khả năng chống lại hầu hết các loại thuốc diệt cỏ. Nó cũng là một trong số ít các loài cỏ dại không thể ngăn chặn bằng phủ bổ nhựa.
Việc xử lý cỏ trong vườn thường chỉ làm đứt hệ rễ, để lại các củ trong đất mà từ đó cây mới lại nảy mầm nhanh chóng. Việc cày bừa càng làm cho các củ này lan rộng khắp đồng, làm cho tình trạng xâm hại trở nên nghiêm trọng hơn; ngay cả khi củ bị cắt ra thành nhiều mảnh, chúng vẫn có thể tạo ra cây mới. Hơn nữa, các củ này có thể sống sót qua các điều kiện khắc nghiệt, làm tăng đáng kể khó khăn trong việc diệt trừ loài cỏ dại này.
Hầu hết các loại thuốc diệt cỏ chỉ có thể giết chết lá của nó, nhưng gần như không có tác dụng lên hệ rễ và đoạn thân củ. Thuốc diệt cỏ chứa glyphosate có thể giết chết củ (cùng với phần lớn các loại cây khác) và việc phun lại có thể dẫn đến thành công. Halosulfuron, được biết đến dưới tên thương hiệu 'Manage' (hiện đổi tên thành 'SedgeHammer' tại Hoa Kỳ) hoặc 'Sempra' tại Australia, có thể kiểm soát được cỏ gấu sau khi phun lại mà không gây hại cho các bãi cỏ chăn thả.
Sử dụng và các khía cạnh tích cực
Mặc dù được biết đến như một loài cỏ dại, nhưng củ gấu cũng có những ứng dụng tích cực.
Y học dân gian
Loài cây này được sử dụng trong y học dân gian như sau:
- Trong y học cổ truyền Trung Quốc, nó được xem như một loại thuốc điều hòa khí cơ bản.
- Loài cây này được đề cập trong Charaka Samhita của y học Ayurveda Ấn Độ cổ điển (khoảng năm 100). Y học Ayurveda hiện đại sử dụng loài cây này để điều trị sốt, các rối loạn tiêu hóa, đau bụng kinh nguyệt và một số bệnh khác.
- Ở các nước Arab Levant, theo truyền thống, các củ nóng từ nướng hoặc tro nóng từ củ bị đốt được sử dụng để chữa trị các vết thương, vết thâm tím, mụn nhọt và các vấn đề da liễu khác.
Sử dụng và nghiên cứu ngày nay
Y học dân gian hiện đại khuyên dùng loài cây này để điều trị nôn mửa, sốt và viêm nhiễm; giảm đau; giãn cơ và trong điều trị một số bệnh khác.
Một số hoạt chất đã được xác định trong củ gấu gồm: α-cyperon, β-selinen, cyperen, cyperotundon, patchoulenon, sugeonol, kobuson và isokobuson, đây là những hoạt chất có thể giải thích được công dụng của loài cây này trong y học dân gian theo cách khoa học.
Thực phẩm
Mặc dù củ của cỏ gấu có vị đắng, nhưng nó là thực phẩm có thể ăn được và có giá trị dinh dưỡng. Loài cây này từng được người dân châu Phi dùng làm thức ăn trong những năm thiếu thốn thực phẩm.
Bên cạnh đó, củ cỏ gấu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp khoáng chất và các nguyên tố vi lượng cho các loài chim di cư như sếu.
Hình ảnh minh họa



Chú thích
Liên kết ngoài
- Flora Europaea: Cyperus rotundus Lưu trữ 2011-07-04 tại Wayback Machine, GRIN: Cyperus rotundus Lưu trữ 2004-11-17 tại Wayback Machine, Cyperus rotundus trong USDA, USDA Natural Resources Conservation Service: Cyperus rotundus Lưu trữ 2006-04-01 tại Wayback Machine (tập tin pdf), Sử dụng trong y học Trung Quốc và A Dục Vệ Đà, Nghiên cứu của Đại học Tel-Aviv về giá trị dinh dưỡng của cỏ gấu với chim di trú (tiếng Hebrew), Caldecott, Todd (2006). Ayurveda: The Divine Science of Life. Elsevier/Mosby. ISBN 0723434107. chứa chuyên khảo chi tiết về Cyperus rotundus (Musta; Mustaka) cũng như thảo luận về các lợi ích cho sức khỏe và sử dụng trong thực tiễn lâm sàng. Đọc tại: http://www.toddcaldecott.com/index.php/herbs/learning-herbs/310-musta Lưu trữ 2011-06-16 tại Wayback Machine