

Nycticebus pygmaeus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Nguy cấp (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Liên ngành (superphylum) | Deuterostoma |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Lớp (class) | Mammalia |
Phân lớp (subclass) | Theria |
Phân thứ lớp (infraclass) | Eutheria |
Liên bộ (superordo) | Euarchontoglires |
Bộ (ordo) | Primate |
Họ (familia) | Lorisidae |
Phân họ (subfamilia) | Lorinae |
Chi (genus) | Nycticebus |
Loài (species) | N. pygmaeus |
Danh pháp hai phần | |
Nycticebus pygmaeus Bonhote, 1907 | |
Phân bố Cu li chậm lùn | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Cu li nhỏ (danh pháp khoa học: Nycticebus pygmaeus) là một loài cu li thuộc phân họ Cu li. Loài linh trưởng này sống ở các khu vực rừng lá rộng khô cận nhiệt đới và nhiệt đới tại Việt Nam, Lào, Trung Quốc và Campuchia. Khoảng 72.000 con sống tự nhiên và khoảng 200 con đang được nuôi nhốt.
Cu li chậm lùn thường sống chủ yếu trong các khu rừng nguyên sinh xanh rậm hoặc rừng thứ sinh. Thức ăn của chúng bao gồm côn trùng, bọ cánh cứng, trái cây, lá non, trứng chim và chim non trong tổ... Chúng là động vật hoạt động vào ban đêm, ban ngày chúng cuộn tròn và ngủ trong lùm cây. Chúng thường kiếm ăn vào ban đêm, sống trong rừng thưa, trên các gốc cây, bụi rậm ven rừng và nương rẫy.
Đặc điểm nhận dạng của loài khỉ nhỏ đáng yêu này là lông mềm mại màu nâu đỏ pha lẫn ít lông trắng bạc. Trên lưng có vạch trắng. Dọc sống lưng có màu đỏ thẫm. Bụng màu vàng nhạt bạc. Một con Nycticebus pygmaeus trưởng thành có chiều dài từ 19 đến 23 cm, nặng từ 377 gram đến 450 gram.
Cơ quan sinh sản của cu li tảo chậm lùn phát triển hoàn chỉnh nhất khi con cái đạt 16 tháng tuổi, con đực đạt 18 tháng tuổi. Thời gian mang thai của chúng thường kéo dài từ 184 đến 200 ngày. Lúc con nhỏ, cu li tảo chậm lùn sẽ bám vào bụng mẹ. Sau sáu tháng, chúng sẽ được cai sữa.
Tại Việt Nam, cu li nhỏ được liệt vào danh sách các loài thực vật và động vật bị nghiêm cấm khai thác và sử dụng vì mục đích thương mại.
Hình ảnh




