Thể loại | Lãng mạn Esports |
---|---|
Dựa trên | Điện cạnh luyến nhân của Nam Dã Lâm Nhi |
Kịch bản | Trương Thuyền Quyên |
Đạo diễn | Sa Dư Kỳ |
Diễn viên | Vương Nhất Bác(1997) Vương Tử Tuyền (1998) |
Nhạc dạo | "The Coolest Adventure" - Vương Nhất Bác |
Soạn nhạc | Chu Kim Thái |
Quốc gia | Trung Quốc |
Ngôn ngữ | Mandarin |
Số tập | 35 |
Địa điểm | Hàng Châu Thượng Hải |
Đơn vị sản xuất | Mango TV Grand Media |
Kênh trình chiếu | Mango TV |
Quốc gia chiếu đầu tiên | Trung Quốc |
Phát sóng | 9 tháng 6 năm 2019 |
Cùng Anh Đi Tới Đỉnh Cao Thế Giới (Tên khác: Cùng Anh Đi Đến Tận Cùng Thế Giới/ Cùng Anh Đi Đến Đỉnh Vinh Quang | Tiếng Trung: 陪你到世界之巅 | Tiếng Anh: Gank your heart) là một bộ phim truyền hình dài tập của Trung Quốc với hai diễn viên chính là Vương Nhất Bác (1997) và Vương Tử Tuyền (1998); dựa trên tiểu thuyết Điện cạnh luyến nhân (电竞恋人) của tác giả Nam Dã Lâm Nhi. Bộ phim được phát hành trực tuyến qua Mango TV từ ngày 9 tháng 6 năm 2019.
Khung cảnh
Bộ phim kể về hành trình hoàn thành giấc mơ đoạt chức vô địch thế giới của game thủ chuyên nghiệp Quý Hướng Không cùng với ước mơ trở thành nhà bình luận Esport hàng đầu của Khâu Anh.
Diễn viên
Nhân vật chính
Diễn viên | Vai diễn | Giới thiệu |
---|---|---|
Vương Nhất Bác
(王一博/ Wang Yi Bo) |
Quý Hướng Không
(季向空/ Ji Xiangkong) |
Team: Legend ➔ VNG ➔ Phenix
Vị trí: TOP, Chiến lược gia. Đội trưởng của Legend, VNG và Phenix |
Vương Tử Tuyền (1998)
(王子璇/ Wang Zixuan) |
Khâu Anh (邱樱/Qiu Ying) | Người dẫn chương trình trực tuyến mong muốn trở thành bình luận viên thể thao điện tử chuyên nghiệp. Bằng ngoại hình, Khâu Anh là một trong những MC trực tuyến được yêu thích trên mạng. Tuy nhiên khi chuyển sang trở thành bình luận viên Esport chuyên nghiệp, bị hiểu lầm là "bình hoa" chỉ muốn lợi dụng esport để nổi tiếng. Với tính cách kiên nghị, bướng bỉnh, không chịu thua, đã theo dõi, tìm hiểu và làm việc chuyên nghiệp về esport, làm thay đổi đánh giá của mọi người, từng bước hoàn thành ước mơ nữ bình luận viên đầu tiên bình luận trận chung kết thế giới. |
Nhân vật phụ
Diễn viên | Vai diễn | Giới thiệu |
---|---|---|
Nghiêm Vũ Hào
(严禹豪/ Yan Yuhao) |
Bùi Hy
(裴熙/ Pei Xi) |
Team: VNG ➔ Legend ➔ Phenix
Vị trí: MID Solo Game thủ chuyên nghiệp. Đội trưởng của VNG, Legend Ngôi sao đánh vị trí Mid-solo số 1 trong giới. Tính cách lạnh lùng, không giỏi giao tiếp nên dần hình thành cách chơi độc đoán trong đội 4 thành viên còn lại chỉ là làm nền, phải hỗ trợ một mình Bùi Hy đánh solo, không quan tâm đến chiến thuật. Có mong muốn lớn nhất là cùng Quý Hướng Không thi đấu cùng một đội, nhưng ngoài mặt bị hiểu lầm là đối thủ sống còn. Sau này khi cùng gia nhập Phenix đã thay đổi được tính cách và lối chơi vì đồng đội. |
Đinh Quán Sâm
(丁冠森/ Ding Quan Sen) |
Lâm Dật Hiên
(林逸轩/ Lin Yixuan) |
Team: Legend ➔ Phenix
Vị trí: Support Game thủ chuyên nghiệp. Support số 1 trong giới Tính cách đơn thuần, thẳng thắn, khi gặp chuyện không hài lòng thường dễ bị kích động, nóng giận. Là người trượng nghĩa, trọng ân tình. Trước kia là nhân viên giao hàng, gặp được Quý Hướng Không dẫn dắt đưa về đội Legend trở thành game thủ chuyên nghiệp nên luôn nhớ đến ân tình này, coi Quý Hướng Không là lão đại ủng hộ vô điều kiện trong cả sự nghiệp cũng như cuộc sống. |
Yên Hủ Gia (焉栩嘉/ Yan Xujia) | Hạ Lăng (夏凌/ Xia Ling) | Team: Phenix
Vị trí: MID Hàng xóm từ nhỏ của Khâu Anh. Sau đó bố Khâu Anh tái hôn với mẹ của Hạ Lăng, hai người trở thành chị em. Tuy nhiên vì mâu thuẫn với bố và dì, Khâu Anh rời nhà ra đi, Hạ Lăng vẫn luôn ủng hộ Khâu Anh và cố gắng hàn gắn mối quan hệ trong gia đình. Là học viên bóng rổ trong trường thể thao, trong một lần đi phát tờ rơi ủng hộ Khâu Anh, Hạ Lăng bị tai nạn giao thông để lại chấn thương vĩnh viễn khiến phải từ bỏ giấc mơ vận động viên, rơi vào trầm cảm. Trong thời gian đó, Hạ Lăng lại bộc lộ tài năng thi đấu esport. Được sự ủng hộ của Khâu Anh và các anh, cuối cùng Hạ Lăng đã tự tin lấy lại bản thân, gia nhập đội Phenix, chuyển sang phát triển ở khoa thể thao điện tử. |
Trình Khải Mông (程启蒙/ Cheng Qimeng) | Tôn Trạch Nghị (Sun Yezi/ 孙泽毅) | Team: Trailblazer ➔ Phenix
Vị trí: Carry Game thủ chuyên nghiệp. Cách đây nhiều năm là Nhất ca trong "Ngũ đại thần viễn cổ" của giới. Đội trưởng của Trailblazer, tuy nhiên ngay trước giải chung kết thế giới, Tôn Trạch Nghị bất ngờ rời đội mà không nói lý do, đồng thời rút khỏi giới esport cũng như chia tay người bạn gái Thư Văn. Hiện tại trở thành ông chủ của một quán internet, là bạn tốt luôn ủng hộ và chỉ dẫn cho Quý Hướng Không. Sau này, khi bí mật năm xưa được sáng tỏ và được sự ủng hộ của đông đảo mọi người, Tôn Trạch Nghị quay trở lại thi đấu với tư cách thành viên của Phenix. |
Đội Pionner
Diễn viên | Nhân vật | Giới thiệu |
---|---|---|
Cao Thái Vũ
(高泰宇/ Gao Taiyu) |
Cố Phóng
(顾放/ Gu Fang) |
Team: Trailblazer ➔ Legend
Vị trí: MID. Đội trưởng huyền thoại của Legend Một trong "Ngũ đại thần viễn cổ", thành viên Traiblazer giành chức vô địch thế giới đầu tiên về cho Trung Quốc. Sau khi Trailblazer tan rã, trở thành đội trưởng của Legend với thành tích huyền thoại. Cố Phóng là người phát hiện, chỉ bảo, đào tạo Quý Hướng Không để gửi gắm việc hoàn thành giấc mơ vô địch thế giới lần thứ hai của mình. |
Hồ Vân Hào
(胡耘豪/ Hu Yunhao) |
Lạc Thiên
(洛天/ Luo Tian) |
Một trong "Ngũ đại thần viễn cổ", thành viên của Trailblazer giành chức vô địch thế giới lần đầu tiên.
Sau khi nhóm tan rã, chuyển đổi công việc trở thành bình luận viên xuất sắc nhất trong làng thể thao điện tử. Là người rất khó tính trong công việc, đặc biệt là việc tuyển chọn các bình luận viên cùng hợp tác. Sau này trở thành thầy giáo hướng dẫn của Khâu Anh |
Vương Tư Doãn
(王姿允/ Wang Ziyun) |
Thư Văn
(舒雯/ Shu Wen) |
Nữ game thủ duy nhất trong "Ngũ đại thần viễn cổ", thành viên của Trailblazer giành chức vô địch thế giới.
Sau khi nhóm tan rã, trở thành người sáng lập kiêm huấn luyện viên của chiến đội VNG. Là người thưởng thức và ủng hộ phương thức thi đấu của Quý Hướng Không. Sau scandal khiến Quý Hướng Không phải rời VNG, cùng với những mâu thuẫn với Lý Cảm, Thư Văn cũng quyết định rời VNG Khi làm sáng tỏ sự thật năm xưa, đã tái hợp lại với Tôn Trạch Nghị, đồng thời trở thành huấn luyện viên của Phenix. |
Trương Hiểu Khiêm
(张晓谦/ Zhang Xiaoqian) |
Summer | Một trong "Ngũ đại thần viễn cổ", thành viên của Trailblazer giành chức vô địch thế giới lần đầu tiên.
Sau khi nhóm tan rã, chuyển công việc trở thành ông chủ của Dream Journey - một trung tâm game hiện đại, nổi tiếng. Là anh họ của Bùi Hy |
Sài Hạo Vỹ
(柴浩伟/ Chai Haowei) |
Lý Cảm
(李敢/ Li Gan) |
Thành viên của Trailblazer giành chức vô địch thế giới sau khi thay thế vị trí của Tôn Trạch Nghị.
Yêu đơn phương Thư Văn. Đồng sáng lập kiêm chủ tịch của chiến đội VNG |
Đội Huyền thoại
Actor | Character | Introduction |
---|---|---|
Tăng Nhất Thuân | Hoắc Nghiêu | Vị trí: Jungle.
Thành viên lớn tuổi nhất |
Diêm Hạo Nguyên | Lư Phong | Vị trí: Carry. |
Dư Bội Sam | Lý Nam | Vị trí:Mid solo. Thành viên mới gia nhập đội |
Trần Tân Hạo | La Kiệt | Huấn luyện viên của đội |
Quách Tử Du (郭子渝 / Guo Ziyu) | Triệu Dương | Giám đốc quản lý |
Trương Đa | Vương Bân | Trợ lý của Triệu Dương |
Hà Bân | CEO Jin | Chủ tịch công ty |
Đội VNG
Diễn viên | Vai diễn | Giới thiệu |
---|---|---|
Cát Triệu Ân
(葛兆恩/ Ge Yao'en) |
Kỳ Việt
(祁越/ Qi Yue) |
Vị trí: MID. Một trong "Song Nguyệt tổ hợp"
Tính cách nóng này, hiếu thắng, không ngại dùng thủ đoạn Luôn cạnh tranh vị trí đội trưởng với Bùi Hy và Quý Hướng Không |
Quan Trạch Cường | Thẩm Nguyệt | Một trong "Song Nguyệt tổ hợp" |
Lưu Triết Huân | Lư Thịnh | Từng đảm nhiệm vị trí MID khi Quý Hướng Không mới gia nhập VNG |
Mã Hâm | Đồng Ngô | Tính cách ôn hòa, thường xuyên bị Kỳ Việt và Thẩm Nguyệt ức hiếp |
Các diễn viên khác trong phim
Diễn viên | Nhân vật | Giới thiệu |
---|---|---|
Lữ Tiểu Vũ (吕小雨/ Lu Xiaoyu) | Lục Y Y (陆依依/ Lu Yiyi) | Biên tập viên mảng thể thao điện tử. Bạn thân của Khâu Anh |
Hoàng Hinh Dao
(黄馨瑶/ Huang Xinyao) |
Kiều Hinh (乔馨/ Qiao Xin) | Phát thanh viên trực tuyến. Đối thủ cạnh tranh và không ngại dùng thủ đoạn với Khâu Anh |
Lư Dương Dương
(卢洋洋/ Lu Yangyang) |
Phó Di Nhã/ Miya
(傅弥雅/ Fu Erya) |
Ca sỹ thần tượng nổi tiếng. Bạn gái cũ của Quý Hướng Không.
Trước đây vì muốn bảo vệ hình tượng, theo đuổi sự nghiệp nên quyết định chia tay để ra nước ngoài phát triển. Sau khi thành danh, cảm thấy hối hận muốn tái hợp nên đã công khai trước công chúng. |
Lưu Quân
(刘钧/ Liu Jun) |
Khâu Kiến Hoa
(邱建华/ Qiu Jianhua) |
Bố của Khâu Anh. |
Trương Diễm Diễm
(张棪琰/ Zhang Yanyan) |
Hạ Thục Mẫn
(夏淑敏/ Xia Shumin) |
Mẹ ruột của Hạ Lăng, mẹ kế của Khâu Anh. |
Brian Xia | Jeffery | Đội trưởng chiến đội Tatan. Đối thủ của Quý Hướng Không tại vòng chung kết giải đấu thế giới. |
Sản xuất và phát hành
Bộ phim bắt đầu quay chính thức từ tháng 9 năm 2018 và kết thúc vào tháng 1 năm 2019.
Để đạt được hiệu quả cao nhất, đoàn làm phim đã sớm hội nhập 20 ngày, tổ chức 4 lần đọc kịch bản chung cho diễn viên, thực hiện khảo sát thực tế tại các đội thi đấu game trong 72 giờ, và trước khi bắt đầu quay phim 15 ngày đã tiến hành huấn luyện chuyên nghiệp.
Đội ngũ sản xuất phim
Vị trí | Thực hiện |
Nhà sản xuất | Trương Dũng, Thái Hoài Quân, Chu Đan |
Nhà chế tác | Đường Phiên, Chu Đan, Sử Ký, Chu Văn Khiết |
Nguyên tác | Nam Dã Lâm Nhi |
Đạo diễn | Sa Duy Kỳ |
Biên kịch | Trương Thiền Quyên |
Quay phim | Túc Tân Siêu |
Giám chế âm nhạc | Chu Kim Thái |
Thiết kế mỹ thuật | Đường Tranh |
Thiết kế tạo hình | Dã Nguyên Văn hóa |
Hiệu ứng hình ảnh | Thố Tương Đặc hiệu |
Phát hành | Trầm Lộ |
Bộ phim đã được phát hành trên Mango TV từ ngày 09 tháng 6 năm 2019. Lịch phát sóng dành cho thành viên thường là từ Chủ nhật đến thứ 3 hàng tuần, mỗi ngày 2 tập. VIP có thể xem toàn bộ 35 tập. Sau khi kết thúc phát hành, phim thu về hơn 2 tỷ lượt xem.
Nhạc nền của phim
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Singers | Thời lượng |
---|---|---|---|---|---|
1. | "Chuyến phiêu lưu rực lửa nhất (The Coolest Adventure/最燃的冒险)" (Ca khúc chủ đề) | Zhu Jintai, Lai Weifeng, Xiao Bin, Mei Zhen, Lin Qiao | Jay Hong, Tae Mu | Vương Nhất Bác | |
2. | "Phía ngoài bầu trời (Beyond the Sky/ 天空之外)" (Ca khúc kết phim) | Mei Zhen | Jin Ruochen | Trương Huyền Tử | |
3. | "Nếu như nói (If I Say/ 如果说)" | Xu Yunxiao | Xu Yunxiao | Từ Vân Tiêu, Dương An Đồng | |
4. | "Yes or no" | Luna Yin | Yang Yunxiang | Ấn Tử Nguyệt | |
5. | "Yêu trong nháy mắt (Immediate Love/ 瞬間愛戀)" | Luna Yin | Luna Yin | Ấn Tử Nguyệt | |
6. | "Nụ hôn trong ánh mắt (Kiss of Gaze/ 目光之吻)" | Mei Zhen | Wen Yingqiu | Đinh Quán Sâm | |
7. | "Không bằng (Not Comparable/ 不如)" | Xu Yunxiao | Xu Yunxiao | Từ Vân Tiêu | |
8. | "An Tâm (Peace of Mind/ 安心)" | Luna Yin, Zhu Jintai | Luna Yin | Ấn Tử Nguyệt |
Phần bình luận
Sau khi ra mắt, phim nhận được 13.000 lượt đánh giá trên Douban với điểm số trung bình 7.2. Nhật báo Nhân dân nước Nhật đã nhận xét: 'Phim kết hợp thành công giữa chủ đề thanh xuân và esports, giúp mọi người nhận thức sâu sắc hơn về nghề thi đấu thể thao điện tử. Bên cạnh mô tả các thành viên trong đội thi đấu với các tính cách đa dạng, phim còn vinh danh tinh thần đoàn kết và nỗ lực của các vận động viên esports, như những bộ môn thể thao truyền thống khác. Ngoài chủ đề chính về nghề nghiệp, phim cũng khéo léo lồng ghép cuộc sống và tình cảm của giới trẻ vào câu chuyện vui nhộn này.'